Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh không đóng bảo hiểm xã hội
Cho tôi hỏi: Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh. Tôi là công chức, vợ tôi không đi làm và vừa mới sinh con từ 10/01/2021. Vợ tôi sinh đôi, sinh thường thì tôi được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào, số tiền được hưởng là bao nhiêu?
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con
- Thời hạn nghỉ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi có vợ sinh con
- Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi có vợ sinh con
Tư vấn chế độ thai sản:
Trường hợp của bạn về chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh không đóng bảo hiểm xã hội. Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất; điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Như vậy; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Theo đó; vợ bạn không đi làm và vừa mới sinh con từ 10/02/2019 do đó bạn là chồng khi vợ sinh con bạn cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai; về mức hưởng chế độ thai sản cho nam
+ Về thời gian nghỉ hưởng chế độ khi vợ sinh con
Căn cứ tại điểm c khoản 2 điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 34 thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.”
Theo đó; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con mà sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp vợ bạn sinh đôi do đó bạn được nghỉ 10 ngày làm việc.
+ Về mức hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh
Căn cứ tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 39 Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy
Mức hưởng chế độ thai sản một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó; mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời; trường hợp của bạn vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng được điều kiện (đóng từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh) thì bạn sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Vì vậy; nếu bạn đủ điều kiện thì bạn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Mức lương cơ sở hiện tại của bạn là 1.490.000 đồng tương đương bạn được nhận 2.980.000 đồng.
Trên đây là bài viết về chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh không đóng bảo hiểm xã hội. Bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con
Lao động nam có thể chia ngày nghỉ thai sản làm nhiều lần không
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh không đóng bảo hiểm xã hội; bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn; giải đáp trực tiếp.
- Nghỉ việc trái luật phải bồi thường hợp đồng có được nhận TCTN không?
- Các loại phụ cấp phải kê khai đóng bảo hiểm năm 2023
- Sổ BHXH sai tên đệm thì có rút được tiền BHXH 1 lần khi đóng tự nguyện không?
- Phần nơi cư trú trên thẻ BHYT ghi tên cơ quan đang làm việc có đúng không?
- Cấp lại thẻ BHYT sai tên so với giấy khai sinh cần những giấy tờ gì?