Chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH theo quy định hiện hành
Em đóng BHXH được 3 năm rồi, vợ em mới sinh hôm 3/1/2020 nhưng không đóng BHXH thì chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH được những tiền gì? Em cần nộp cho công ty giấy tờ gì và khi nào thì phải nộp? Em đang trong thời gian báo trước 01 tháng để chấm dứt HĐLĐ (15/12 – 15/1) thì có ảnh hưởng gì không?
- Trợ cấp một lần cho thai sản nam là lương cơ bản hay lương đóng BHXH?
- Cả vợ và chồng cùng đóng bảo hiểm thì hưởng thai sản thế nào?
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH:
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Và căn cứ theo Điều 39 của Luật này về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Như vậy, tùy vào trường hợp sinh của bạn chồng bạn sẽ được nghỉ từ 05 ngày đến 14 ngày và phải nghỉ trong thời gian 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ bạn sinh với mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên.
Đồng thời, căn cứ vào Điều 38 của Luật này và khoản 2 điều 2 Công văn 3432/LĐTBXH- BHXH, thì chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi chồng bạn có ít nhất 6 tháng tham gia BHXH bắt buộc trong 12 tháng trước khi bạn sinh thì. Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tương đương với 2.980.000 đồng.
Thứ hai, hồ sơ hưởng Chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH
Căn cứ mục 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để được hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn sinh con, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
+) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
+) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
+) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Thứ ba, thời điểm nộp hồ sơ hưởng Chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH
Căn cứ khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ cho công ty thì công ty của bạn sẽ có trách nhiệm giải quyết hồ sơ cho bạn.
Thứ tư, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản:
Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
Theo đó, bạn là lao động nam đang làm việc tại công ty và có đóng BHXH thì khi vợ bạn sinh con bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Bạn có thông tin thêm, bạn đang trong thời gian báo trước 01 tháng nghỉ việc để được chấm dứt HĐLĐ từ 15/12 đến 15/1 và vợ bạn sinh con 3/1/2020. Trong trường hợp này, mặc dù bạn có thông báo trước 01 tháng để chấm dứt HĐLĐ nhưng bạn chưa nghỉ việc hẳn và vẫn đang làm việc tại công ty. Nên sẽ không ảnh hưởng gì và vẫn được hưởng chế độ thai sản như bình thường.
Mọi thắc mắc về Chế độ thai sản của nam khi đóng BHXH, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
--> Chế độ nghỉ thai sản cho lao động nam có vợ sinh con hiện nay
- Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau khi sinh trong trường hợp sinh mổ
- Có được đồng thời nhận cả trợ cấp tuất BHXH và tuất thương binh không?
- Chồng nghỉ 5 ngày thai sản sẽ được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp?
- Người có công với cách mạng hưởng BHYT như thế nào?
- Hồ sơ cộng nối thời gian đóng BHXH trước năm 1995