Chế độ thai sản khi nghỉ hẳn việc trước khi sinh
Chào anh chị, em nghỉ việc ngày 31/05/2022. Em đóng bảo hiểm từ tháng 6/2021 – 5/2022. Đến 25/07/2022 em dự sinh. Vậy cho em hỏi, khi sinh con em được nhận những chế độ gì của bảo hiểm xã hội ạ? Em có được dùng thẻ BHYT khi sinh con không vì em đọc thấy khi sinh con là được BHYT miễn phí và được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian sinh con ạ? Em cảm ơn !
- Mức hưởng trợ cấp thai sản mới nhất năm 2022
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất 2022
- Điều kiện và thời hạn nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh con
Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay được quy định tại điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định trên, đối với lao động nữ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật BHXH là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn đóng BHXH từ tháng 6/2021 – 5/2022 và dự sinh tháng 7/2022, vậy dù bạn nghỉ việc trước khi sinh con mà đảm bảo có 6 tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thi bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.
Những chế độ thai sản mà bạn được hưởng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 34, Điều 38 và Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng…”
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản….”
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”
Theo những quy định trên, những chế độ mà bạn được hưởng khi sinh con là:
– Bạn được nhận trợ cấp 01 lần bằng 2 lần lương cơ sở. Lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng, với mỗi con bạn được nhận tương đương 2.980.000 đồng.
– Bạn được hưởng 06 tháng thai sản. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, đóng BHXH và BHYT khi nghỉ việc trước khi sinh con:
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH”.
Trường hợp của bạn đã nghỉ việc hẳn ở công ty trước khi sinh nên trong thời gian này bạn sẽ không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội và BHYT, vậy nên bạn sẽ không được sử dụng thẻ BHYT và đóng BHXH khi nghỉ việc trước khi sinh con.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- 7 VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHI SINH CON BẠN NÊN BIẾT
- NLĐ có được hưởng chế độ thai sản khi công ty nợ tiền bảo hiểm?
Nếu còn vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.