Chế độ tử tuất của người lao động đang hưởng lương hưu
Chế độ tử tuất của người lao động đang hưởng lương hưu? Bố tôi đang hưởng lương hưu được 1 năm thì bị mất trong một tai nạn giao thông. Gia đình tôi chỉ có tôi (21 tuổi đang đi làm) và mẹ tôi (60 tuổi, không có thu nhập). Vậy gia đình tôi có ai được hưởng chế độ tử tuất của bố và được hưởng như thế nào?
- Thời hạn nộp hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất mới nhất
- Cách tính trợ cấp tuất một lần cho người đang hưởng lương hưu chết
Tư vấn chế độ tử tuất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp chế độ tử tuất của người lao động đang hưởng lương hưu Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định những trường hợp được hưởng tuất hàng tháng như sau:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Như vậy:
Theo quy định trên, người đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân của họ sẽ được nhận tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, bố của bạn đã hưởng lương hưu được 1 năm thì mất do tai nạn giao thông, do vậy thân nhân của bố bạn hoàn toàn có thể được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Tuy nhiên, điều kiện để thân nhân được hưởng tuất thì thân nhân đó phải thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tại Khoản 2 có bao gồm trường hợp sau:
“a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;…”
Ngoài ra Khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 còn quy định:
3.Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.“
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy:
Do trong gia đình của bạn có bạn (21 tuổi) và mẹ bạn (60 tuổi, không có thu nhập) nên chỉ mẹ bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng tuất hàng tháng căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”.
Dựa theo quy định này, thì do mẹ bạn còn sống với bạn nên mức trợ cấp mà mẹ bạn được nhận hàng tháng là 50% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000đồng).
Ngoài ra, gia đình bạn có thể lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thay vì hưởng tuất hàng tháng.
Để tìm hiểu về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau để biết thêm thông tin: Có thể xin hưởng tử tuất một lần khi đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng không?
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Cách tính trợ cấp mai táng phí cho người lo mai táng
- Hồ sơ nhận lương hưu hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động
- Cách nhận diện mức hưởng bảo hiểm y tế dựa trên cấu trúc mã thẻ
- Thời điểm hưởng chế độ tai nạn lao động là khi nào?
- Có phải cấp thẻ BHYT mới khi NLĐ bị ốm đau theo Quyết định 505/BHXH?
- Có được BHYT thanh toán chi phí nhổ răng khôn hay không?