Chữa bệnh ở nước ngoài có được hưởng BHYT không?
Em mắc bệnh nặng nên phải ra nước ngoài 1 tuần để chữa bệnh. Em đang làm công ty có đóng bảo hiểm đầy đủ. Vậy cho em hỏi là em chữa bệnh ở nước ngoài có được hưởng BHYT không ạ? Em có giấy ra viện do bệnh viện bên đó cấp thì mang về có giải quyết chế độ ốm đau được không ạ? Nếu có thì khi nào em phải nộp và khi nào được nhận tiền ạ? Em cám ơn nhiều!
- Nghỉ hưởng ốm đau năm 2020 có phải đóng BHXH không?
- Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm y tế trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chữa bệnh ở nước ngoài có được hưởng BHYT không?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 quy định như sau:
“Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;
c) Tại nước ngoài;
d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.”
Tuy nhiên, Luật bảo hiểm y tế năm 2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 đã bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 31 nêu trên. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn sẽ không được hưởng BHYT khi chữa bệnh ở nước ngoài.
Thứ hai, về vấn hưởng chế độ ốm đau khi chữa bệnh ở nước ngoài
Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Bên cạnh đó, theo Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp”.
Như vậy, nếu bạn chữa bệnh ở nước ngoài và có giấy ra viện thì bạn vẫn được đề nghị giải quyết chế độ ốm đau. Tuy nhiên, giấy ra viện này sẽ phải được dịch ra tiếng Việt.
Thứ ba, về thời hạn nộp và giải quyết hưởng chế độ ốm đau
Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động”.
Bên cạnh đó, Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH có hướng dẫn:
“4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định”.
Như vậy:
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp giấy ra viện nêu trên cho công ty. 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về bảo hiểm y tế 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020 được tính như thế nào?