Có bị xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Có bị xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? Tôi và công ty thỏa thuận là ký hợp đồng lao động 2 năm và không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy, thỏa thuận này có trái pháp luật không và nếu trái pháp luật khi bị phát hiện công ty có bị xử phạt gì không?
- Có thể không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
- Hợp đồng lao động thời vụ có phải đóng bảo hiểm?
- Mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng áp dụng thì:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;“.
Theo quy định trên thì người lao động có ký hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm bắt buộc. Bạn và công ty có giao kết hợp đồng 2 năm mà không đóng bảo hiểm là không đúng quy định.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
“1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp“.
Như vậy:
Trong trường hợp của bạn, bạn với công ty thỏa thuận không đóng bảo hiểm là hành vi trốn đóng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 nói trên. Vì thế sẽ phải chịu xử lý theo căn cứ tại Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
” 2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật“.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Bên cạnh đó,Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết:
Thủ tục doanh nghiệp đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu
Mức đóng bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Mức đóng BHXH tự nguyện dành cho hộ nghèo thấp nhất là bao nhiêu?
- Có phải tham gia BHXH ở đơn vị thứ 2 khi làm việc ở 2 công ty cùng lúc không?
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần khi đóng được 7 tháng
- Số thân nhân tối đa được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?
- Có được gia hạn thời gian nộp hồ sơ hưởng TCTN không?