Có dùng thẻ BHYT theo đối tượng thất nghiệp để đi sinh không?
Cho em hỏi em đóng BHXH từ liên tục từ 6/2013 đến tháng 6/2019 thì nghỉ việc ở công ty cũ sau đó đến tháng 10,11,12/2019 và đóng 1,2,3,4 năm 2020 em đóng BHXH ở công ty mới. Do tháng 5 em hết hợp đồng công ty cho nghỉ hẳn. Vậy nếu em nghỉ có được hưởng bảo hiểm thai sản không ạ? Dự kiến sinh của em tháng 10/2020 . Và em có được lấy bảo hiểm thất nghiệp không ạ. Khi đi sinh em có được sử dụng bằng thẻ bảo hiểm y tế của thất nghiệp không ạ?
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
- Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Dự sinh của bạn là tháng 10/2020 nếu bạn sinh trong tháng 10/2020 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 07 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, về vấn đề hưởng BHTN khi nghỉ việc ở công ty
Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Như vậy, theo quy định thì người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó là đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Với trường hợp của bạn, bạn tham gia đóng BHTN tháng 6/2013 đến tháng 6/2019 sau đó từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020 thì nghỉ việc do đó, nếu bạn đáp ứng 3 điều kiện còn lại bao gồm không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đã nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc và chưa có việc làm thì bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba, sử dụng thẻ BHYT theo đối tượng thất nghiệp để đi sinh
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động”.
Bên cạnh đó, điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17 Quyết định 595/QĐ- BHXH có quy định:
“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm do tổ chức BHXH đóng. Tổ chức BHXH sẽ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động căn cứ theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, nếu bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Đồng thời, căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 47 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:
“Điều 47. Quản lý và sử dụng thẻ BHYT
1. Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng
a) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền”.
Như vậy, thẻ BHYT của bạn có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đến khi bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, nếu bạn sinh vào tháng 10 và trong tháng 10 thẻ BHYT theo đối tượng thất nghiệp của bạn vẫn còn giá trị sử dụng thì bạn sẽ được sử dụng thẻ BHYT này để thanh toán các chi phí sinh bên bệnh viện.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh được tính từ thời điểm nào?
- Điều kiện nhận lương hưu đối với lao động nữ mới nhất
- Bị ung thư gan có được hưởng ngay BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp?
- Người đứng ra lo mai táng là anh họ có được hưởng tiền mai táng không?
- Mức hưởng lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở đúng không?
- Cách tính BHXH tự nguyện 1 lần khi đóng được 7 tháng