Có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng tuất hàng tháng?
Chồng tôi đang hưởng lương hưu thì mất. Tôi năm nay 56 tuổi chỉ ở nhà nội trợ chứ không có thu nhập gì thì có được hưởng tuất hàng tháng hay không? Nếu được thì sẽ được bao nhiêu? Tôi tính ít nữa sẽ đi làm thêm cấp dưỡng cho 1 công ty may mặc ở gần nhà. Chị giám đốc đã đồng ý sẽ cho tôi ký hợp đồng 1 năm. Vậy thì tôi có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng tuất hàng tháng hay không? Khi tôi có thu nhập rồi thì tôi có được nhận tiếp tuất hàng tháng nữa không? Tôi cảm ơn!
- Hồ sơ giải quyết chế độ tuất theo Quyết định 166/QĐ-BHXH hiện hành
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Dịch vụ tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Điểm a Khoản 1; Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Đối chiếu quy định trên tới trường hợp của bạn:
Bạn cho biết chồng bạn đang hưởng lương hưu thì mất. Bạn năm nay 56 tuổi; chỉ ở nhà nội trợ và không có thu nhập gì. Vì vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng tuất hàng tháng.
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Theo đó, mức trợ cấp tuất hàng tháng mà bạn được nhận là 745.000 đồng. Trường hợp chứng minh được là không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì bạn được nhận trợ cấp tuất hàng tháng là 1.043.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm khi đang hưởng tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CPngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg);Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg);…”
Theo đó, bạn đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì không thuộc trường hợp không được tham gia BHXH. Mặt khác, theo Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 và Điều 43 Luật việc làm năm 2013 thì khi có hợp đồng lao động với thời hạn từ 03 tháng trở lên thì bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia BHYT và BHTN.
Tóm lại
Mặc dù đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng khi bạn đi làm với HĐLĐ thời hạn 01 năm thì bạn vẫn được tham gia các loại bảo hiểm.
Thứ tư, có thu nhập thì có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nữa không?
Điểm c Mục 4 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn như sau:
“4. Về chế độ tử tuất:
c) Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết.
Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng”.
Theo đó, nếu trước đó bạn đã đủ điều kiện để nhận trợ cấp tuất hàng tháng mà sau này bạn đi làm và có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì bạn cũng vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Thân nhân sẽ được nhận tuất hàng tháng đến khi nào?
- Điều kiện hưởng quyền lợi từ chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
- Chế độ thai sản cho lao động nữ có con chết sau sinh
- Có được hưởng tiền thai sản khi nghỉ việc trước khi mang thai?
- Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ thời điểm nào sau khi gia hạn
- Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ không lương kê khai theo mẫu nào?