19006172

Thân nhân sẽ được nhận tuất hàng tháng đến khi nào?

Thân nhân sẽ được nhận tuất hàng tháng đến khi nào?

Xin cho tôi hỏi nếu đóng bảo hiểm thì phải đóng bao lâu thì khi mất người nhà mới được nhận trợ cấp tuất hàng tháng? Khi đó có phải mọi thân nhân đều sẽ được hưởng tuất tháng hay không? Mức hưởng sẽ là bao nhiêu và thân nhân được nhận tuất hàng tháng đến khi nào? Xin chân thành cám ơn!



Được nhận tuất hàng tháng đến khi nào

Dịch vụ tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về thời gian tham gia BHXH để thân nhân được nhận trợ cấp tuất hàng tháng

Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên”.

Như vậy, để khi mất đi thân nhân của mình được nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì người lao động phải thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

– Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;

– Đang hưởng lương hưu;

– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thứ hai, thân nhân phải đáp ứng điều kiện gì để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Về độ tuổi:

+) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Về thu nhập

Ngoại trừ trường hợp là con của người lao động, các trường hợp còn lại thì thân nhân kể trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập ở đây không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”.

Mặt khác, trước ngày 01/07/2020 lương cơ sở là 1.490.000 đồng (theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP); còn  từ ngày 01/07/2020 mức lương cơ sở tăng lên thành 1.600.000 đồng (theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14).

Như vậy, mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong năm 2020 được xác định như sau:

– Trước ngày 01/07/2020: là 745.000 đồng với trường hợp thông thường và 1.043.000 đồng với trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

– Từ ngày 01/07/2020: là 800.000 đồng với trường hợp thông thường và 1.120.000 đồng với trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

Thứ tư, thân nhân sẽ được nhận tuất hàng tháng đến khi nào?

Khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.

Bên cạnh đó, Điểm a Mục 4 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH quy định như sau:

“4. Về chế độ tử tuất:

a) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:

– Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.

– Dưới 6 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi”.

Như vậy:

– Thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ tháng liền kề sau tháng mà người đóng bảo hiểm hoặc hưởng lương hưu qua đời. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

– Nếu là con dưới 18 tuổi thì sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.

– Các trường hợp còn lại sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng cho đến khi qua đời.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp. 

--> Hồ sơ giải quyết chế độ tuất theo Quyết định 166/QĐ-BHXH hiện hành

luatannam