Có được làm tròn tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Xin chào tổng đài! Em làm được từ 1/6/2018 tới 1/1/2020 tổng là 1 năm 8 tháng thì khi hưởng trợ cấp thất nghiệp có được làm tròn 8 tháng lẻ thành 2 năm để nhận luôn không ạ? Gần đây mỗi tháng em đóng bảo hiểm 387.000 đồng thì được bao nhiêu tiền ạ? Thủ tục để em nhận tiền trợ cấp thất nghiệp là gì thế ạ? Em cám ơn nhiều!
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về tính Tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có được làm tròn tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Bạn cho biết thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 1 năm 8 tháng; tương đương với 20 tháng. Đối chiếu quy định trên thì nếu đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ được hưởng trợ cấp trong vòng 3 tháng.
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn
Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.
Mặt khác, theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm được xác định như sau:
387.000 đồng / 10,5% = 3.685.714 đồng
Nếu lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng cuối trước khi bạn nghỉ việc đều là 3.685.714 đồng thì theo quy định trên; số tiền trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng bạn được nhận sẽ tính là:
3.685.714 đồng x 60% = 2.211.428 đồng
Thứ ba, về thủ tục để nhận trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 16 Nghị Định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn cần chuẩn bị bao gồm:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.
Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ trên bạn nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập tại địa phương mà bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo Điều 17 Nghị Định 28/2015/NĐ-CP).
Thời hạn để nộp hồ sơ là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Nếu còn vướng mắc về tính Tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Ngày nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đầu tiên
- Nhận bảo hiểm xã hội một lần có được hưởng trợ cấp mai táng phí?
- BHYT cho người lao động nước ngoài theo quy định pháp luật
- Bị tai nạn lao động nhiều lần thì mức hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?
- Cách điền mẫu TK3-TS theo Quyết định 505/QĐ-BHXH
- Tại sao thẻ bảo hiểm y tế mã KC2 bị thay đổi thành KC4?