Có giới hạn số tháng tối đa được hưởng cho mỗi lần nhận TCTN?
Xin chào anh chị, cho em hỏi về việc nhận tiền trợ cấp thất nghiệp như sau: Pháp luật hiện hành có giới hạn số tháng tối đa được hưởng trong mỗi lần nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hay không hay có thể thể nhận đến khi nào tìm được việc làm mới? Mức hưởng mỗi tháng được tính theo công thức như thế nào? Và phải nộp sổ BHXH đã chốt quá trình đóng bảo hiểm đúng không ạ? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Điều kiện về thời gian tham gia BHTN để được hưởng TCTN
- Cách tính tổng mức hưởng TCTN được hưởng năm 2020
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có giới hạn số tháng tối đa được hưởng cho mỗi lần nhận TCTN?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiêp thì bạn sẽ được hưởng 03 tháng TCTN khi đã đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời gian hưởng cụ thể sẽ dựa vào thời gian bạn đã đóng BHTN mà không phải được nhận đến khi có việc làm mới.
Thứ hai, công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng mà bạn nhận được tính theo công thức như sau: Mức hưởng hàng tháng = Mức bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ hưởng TCTN là phải có sổ BHXH và sổ BHXH phải được chốt quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn;
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
->Thời hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN có được tính từ thời điểm chốt sổ BHXH không