Công ty phải báo giảm thai sản cho lao động nữ từ thời điểm nào
Anh/chị cho em hỏi công ty em báo giảm thai sản vào ngày 28 hàng tháng. Nhưng ngày 28/6 em vẫn đi làm và làm đến hết 17/7 đến ngày 20/7 em đẻ thì đến 28/7 mới được báo giảm thai sản, và tiền bảo hiểm tháng 7 em vẫn phải đóng đúng không ạ? Đến ngày 28/07/2020 công ty báo giảm thai sản được không? Khi em nghỉ thai sản thì phải nộp giấy tờ gì cho công ty để được hưởng? Thời gian giải quyết hồ sơ thai sản hiện nay là bao nhiêu ngày.
- Chế độ thai sản cho nhân viên hợp đồng được xác định như thế nào?
- Năm 2020 có được nhận thai sản theo mức lương của tháng liền kề không
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công ty phải báo giảm thai sản cho lao động nữ từ thời điểm nào
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1.8 Điều 38 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH”.
Theo đó:
Pháp luật hiện hành quy định, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày công trở lên trong tháng thì được tính là thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đồng thời, khi đó người lao động và đơn vị không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Do đó, trường hợp của bạn trong tháng 7/2020 bạn vẫn đi làm ở công ty và chỉ nghỉ thai sản dưới 14 ngày làm việc nên tháng 7/2020 công ty bạn và bạn vẫn phải tham gia đóng BHXH. Trường hợp của công ty bạn được báo giảm bạn nghỉ thai sản trên hệ thống là từ tháng 8/2020 do đó đến ngày 28/07/2020 công ty làm hồ sơ báo giảm vẫn được coi là hợp lệ.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/ QĐ–BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a)Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, theo quy định này để nhận hưởng chế độ thai sản bạn cần có giấy tờ sau:
+ Bản sao giấy khai sinh
+ Hoặc trích lục khai sinh
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh của con
Đồng thời khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ thì công ty bạn sẽ kê khai mẫu 01B-HSB
Thứ ba, thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
” Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ công ty bạn, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động bên bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Hồ sơ báo giảm lao động khi người lao động nghỉ thai sản
- Sau bao lâu thì NLĐ được nhận tiền trợ cấp chế độ ốm đau?
- Có cần nộp quyết định nghỉ việc của công ty cũ để hưởng TCTN không
- Trường hợp nào công ty phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động?
- Có được nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã làm mất sổ bảo hiểm xã hội
- Xác định thời điểm hết hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN trong năm 2023