Đi làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được đóng BHXH
Mọi người làm ơn cho mình hỏi. Em đóng bảo hiểm từ tháng 6/2020, dự sinh 16/11/2020. Vậy cho mình hỏi nếu mình làm đến ngày 16/11 thì mình có được đóng BHXH tháng 11 không? Công ty em nghỉ hàng tuần là chủ nhật. Nếu trên sổ BHXH thể hiện đóng BHXH từ tháng 6 đến tháng 11 thì có được hưởng thai sản không? Em nghe nói dễ bị trả hồ sơ hưởng thai sản thì có đúng không?
- Chế độ thai sản cho nhân viên hợp đồng được xác định như thế nào?
- Năm 2020 có được nhận thai sản theo mức lương của tháng liền kề không
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đi làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được đóng BHXH
Căn cứ Khoản 4 Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
”Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên hoặc nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên thì không đóng BHXH tháng đó. Do đó, nếu trong tháng 11/2020 bạn chỉ nghỉ việc từ ngày 16/11 và ngày nghỉ hàng tuần của công ty bạn là chủ nhật thì tháng 11/2020 bạn vẫn đủ điều kiện để được đóng BHXH do bạn chỉ nghỉ việc 13 ngày làm việc.
Thứ hai, đóng được 06 tháng liên tục trước khi sinh có được hưởng thai sản không
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn đóng BHXH từ tháng 6/2020 đến tháng 11/2020 dự sinh của bạn là tháng 11/2020. Do đó, nếu bạn sinh con trong tháng 11/2020 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Trong khoảng thời gian này bạn đóng BHXH được 06 tháng nên bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con.
Thứ ba, khi nào thì bị trả hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Điểm a mục 2 Công văn 2388/BHXH -CSXH như sau:
“2. Một số nội dung cần thực hiện khi giải quyết chế độ:
a) Đối với chế độ ốm đau, thai sản:
– Khi thẩm định hồ sơ hưởng phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ làm căn cứ hưởng chế độ như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy ra viện, Bệnh án, Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, thời gian đóng BHXH… để phát hiện nếu có giấy tờ giả, tẩy xóa hoặc có nội dung nghi vấn về thời gian tham gia BHXH của lao động nữ có từ 6 tháng đến 8 tháng mà sinh con hoặc tăng giảm không bình thường…”
Đồng thời, theo quy định mục 2 Công văn số 1019/BHXH-CSXH về ngăn chặn tình trạng trục lợi chế độ thai sản quy định:
“2. Đối với hồ sơ đã giải quyết hoặc đang đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/01/2012 đến nay, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chỉ đạo khẩn trương kiểm tra, rà soát kỹ các trường hợp đề nghị giải quyết chế độ thai sản mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Qua kiểm tra, xác minh nếu phát hiện có hiện tượng đăng ký đóng BHXH nhưng thực tế không làm việc, không có tiền lương hoặc tiền công tại đơn vị thì không giải quyết hưởng chế độ thai sản, đồng thời báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng của địa phương tiến hành thanh tra và kết luận xử lý vi phạm; những vụ vi phạm điển hình đề nghị truy tố trước pháp luật.”
Như vậy, nếu thời gian tham gia BHXH của lao động nữ từ 06 tháng đến 08 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì khi nộp hồ sơ ra cơ quan BHXH thì cơ quan BHXH phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ như hợp đồng lao động, bảng lương… để xác định thời gian đóng BHXH của người lao động. Do đó, bạn đóng 06 tháng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi bạn sinh con thì nếu phía cơ quan BHXH kiểm tra, xác minh thấy có nghi vấn về việc đóng BHXH thì sẽ trả hồ sơ để tiến hành thanh tra công ty.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Có phải đóng BHXH khi nghỉ việc 15 ngày trong tháng
- Có việc làm mà không khai báo thì có bị mất tiền tháng cuối cùng?
- Hồ sơ hưởng chế độ cho vợ chồng nghỉ chăm con ốm năm 2021
- Quyền lợi được hưởng với viên chức nam nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế
- Chế độ tuất 1 lần cho thân nhân người đang hưởng lương hưu qua đời
- Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định TNLĐ?