Điều kiện, mức hưởng lương hưu cho người làm việc nặng nhọc độc hại
Cho em hỏi: Điều kiện, mức hưởng lương hưu cho người làm việc nặng nhọc độc hại. Đến tháng 10/2021 tôi là nữ và sẽ đủ 51 tuổi; trước tôi có làm công việc được xác định là nặng nhọc độc hại được 15 năm sau đó tôi sang làm nhân viên bán hàng được 7 năm. Vậy đến tháng 10 tôi nghỉ việc tôi có được nhận tiền lương hưu không và mức được nhận là bao nhiêu ạ. Em xin cảm ơn ạ.
- Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của lao động nam khi 55 tuổi
- Giải quyết hưu trí đối với trường hợp nộp chậm hồ sơ
- Thủ tục hưởng hưu trí khi bị suy giảm khả năng lao động 61%
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp của bạn: Điều kiện, mức hưởng lương hưu cho người làm việc nặng nhọc độc hại; chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất; điều kiện hưởng chế độ lương hưu
Căn cứ tại điểm b khoản 1 điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định thì:
“Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
Như vậy
Lao động nữ nghỉ việc mà đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu khi có độ tuổi từ đủ 50 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành. Theo đó; bạn là nữ đủ 51 tuổi và dự tính đến tháng 10/2021 sẽ nghỉ việc; có 20 năm đóng bảo hiểm trong đó có 15 năm làm công việc được xác định là nặng nhọc độc hại. Do đó; khi nghỉ việc bạn đủ điều kiện được hưởng lương hưu.
Thứ hai; mức hưởng lương hưu
Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy
Mức lương hưu cho người làm công việc nặng nhọc được tính như sau: Mức hưởng = 45% + (22 – 15) x 2% = 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trên đây là giải đáp về: Điều kiện, mức hưởng lương hưu cho người làm việc nặng nhọc độc hại. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và thời gian nộp
Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Điều kiện, mức hưởng lương hưu cho người làm việc nặng nhọc độc hại. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn; giải đáp trực tiếp.
- Điền mẫu D02-TS điều chỉnh mức tiền lương đóng BHXH như thế nào?
- Điều trị bệnh tâm thần thì có được chi trả bảo hiểm y tế?
- Có bị giảm % mức hưởng thai sản khi nghỉ việc trước sinh không
- Không còn ghi tên cha mẹ trên thẻ BHYT của trẻ dưới 6 tuổi
- Được nghỉ dưỡng sức tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi nào?