Hết hợp đồng với công ty thì sau này sinh có được hưởng chế độ thai sản
Anh chị cho e hỏi với ạ: vợ em đóng bảo hiểm từ 4/2019-3/2020 dự kiến sinh là 27/7/2020. Giờ đã hết hợp đồng với công ty thì sau này sinh có được hưởng chế độ thai sản không? Để sau này hưởng chế độ thai sản thì có cần xin giấy tờ gì của công ty để làm không ạ. Lương của vợ em trong một năm đều đóng BHXH mức 6.890.000 thì tổng tiền thai sản mà vợ em được nhận là bao nhiêu vậy ạ?
- Chế độ thai sản nam khi vợ sinh sau thời điểm tháng 7/2020
- Chồng nghỉ khi vợ sinh con phải liên tục hay được phép ngắt quãng?
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hết hợp đồng với công ty thì sau này sinh có được hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Đồng thời, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi…
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này””
Như vậy, theo quy định này điều kiện hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. Vợ bạn đóng BHXH từ 4/2019-3/2020 và vợ bạn cũng hết hạn hợp đồng với công ty nên thời gian 12 tháng trước khi sinh của vợ bạn được tính từ 7/2019. Do đó, 12 tháng trước khi sinh của vợ bạn được tính từ 7/2019 – 6/2020. Trong thời gian 12 tháng trước khi sinh này vợ bạn đã đóng được 09 tháng bảo hiểm nên vợ bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, khi đã nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản thì cần xin giấy tờ gì của công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/ TT – BLDTBXH quy định như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty thì vợ bạn phải yêu cầu công ty bạn chốt sổ BHXH để được giải quyết chế độ thai sản.
Thứ ba, mức hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT- BLDTBXH quy định như sau:
“Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, theo như bạn cung cấp lương của vợ bạn hàng năm đóng BHXH là 6.890.000. Do đó, vợ bạn sẽ được hưởng mức thai sản như sau:
Mức hưởng thai sản của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
= |
6.890.000 x 6 |
6 |
||
= | 41.340.000 đồng |
Ngoài ta, khi hưởng tiền thai sản thì vợ bạn còn được nhận 1 khoản tiền trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức trợ cấp một lần thai sản của NLĐ được tăng khi nào?
- Giấy tờ cần mang khi đi KCB đối với học sinh trung học cơ sở chưa có CMND
- Hồ sơ hưởng chế độ phá thai bệnh lý năm 2021 của NLĐ
- Phải làm gì khi công ty nợ tiền BHXH và không chốt sổ BHXH?
- Có được cấp thẻ BHYT miễn phí cho người mắc bệnh hiểm nghèo không?
- Cấp lại thẻ BHYT vùng 135 khi đã nghỉ việc ở công ty