Hồ sơ hưởng chế độ chăm con ốm có cần giấy khai sinh không?
Cho em hỏi về vấn đề như sau: Con em bị ốm, cháu năm nay hơn 5 tuổi nhưng cháu đã bị mất giấy khai sinh thì khi làm hồ sơ hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm không có giấy khai sinh để nộp thì có làm sao không ạ? Nếu không có giấy khai sinh làm sao xác định được con dưới 7 tuổi? Nghỉ hết số ngày chăm con rồi mà con vẫn bị ốm thì có thể dùng ngày nghỉ ốm của bản thân để nghỉ chăm con không?
- Hồ sơ hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm cho người lao động
- Chế độ ốm đau khi người lao động không nghỉ khi con ốm
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hồ sơ hưởng chế độ chăm con ốm có cần giấy khai sinh không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, trong hồ sơ hưởng chế độ ốm đau chỉ bao gồm giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn không cần phải nộp giấy khai sinh của con trong hồ sơ hưởng ốm đau. Năm sinh của con bạn sẽ được ghi trong giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, có thể dùng ngày nghỉ ốm của bản thân để nghỉ chăm con không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ khi con ốm:
“Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo đó, chế độ nghỉ việc chăm sóc con ốm hoàn toàn khác với chế độ nghỉ việc khi người lao động điều trị ốm đau. Nên nếu bạn đã nghỉ hết số ngày tối đa được pháp luật cho phép để chăm con ốm rồi mà vẫn nghỉ thêm thì bạn sẽ không được chi trả trợ cấp ốm đau cho những ngày nghỉ thêm đó. Bạn không thể dùng ngày nghỉ ốm đau của bản thân để nghỉ chăm con.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thời gian nghỉ chế độ ốm đau khi cả hai con dưới 7 tuổi bị ốm
Mức hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm