Hồ sơ hưởng ốm đau khi đang điều trị mà tử vong tại bệnh viện
Công ty tôi có một người lao động bị tai nạn giao thông phải vào viện cấp cứu, người lao động đó đang điều trị được 1 tuần mà lại tử vong tại bệnh viện do bị tai nạn quá nặng. Vậy công ty cần nộp những giấy tờ gì để làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người đó, tôi có hỏi người nhà của người lao động đó nhưng họ bảo không có giấy ra viện? Mức hưởng chế độ ốm đau của người đó sẽ được tính như thế nào ạ?
- Hưởng chế độ ốm đau khi người lao động đã mất trong thời gian điều trị
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hồ sơ hưởng ốm đau khi đang điều trị mà tử vong tại bệnh viện
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT cũng hướng dẫn:
“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1… Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch”.
Như vậy, khi người lao động đang điều trị tai bệnh viện mà tử vong thì bệnh viện sẽ không cấp giấy ra viện. Để được chi trả tiền trợ cấp ốm đau cho những ngày điều trị tại bệnh viện, bên công ty có thể nộp giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1000-C1 cùng danh sách 01B-HSB trong hồ sơ ốm đau để gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, cách tính mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định của bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.”
Bên cạnh đó, Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng ốm đau như sau:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động ở công ty bạn sẽ được xác định bằng: tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc : 24 x 75% x số ngày nghỉ việc điều trị tại bệnh viện (không bao gồm ngày lễ, ngày Tết, ngày nghỉ hàng tuần)
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020 được tính như thế nào?
Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động