Hưởng chế độ ốm đau khi người lao động đã mất trong thời gian điều trị
Mình mới được cử phụ trách mảng C&B bên công ty. Cho mình hỏi có thể giải quyết hưởng chế độ ốm đau khi người lao động đã mất trong thời gian điều trị bệnh không ạ? Nếu có được hưởng thì trong bao lâu phải nộp hồ sơ thế ạ? Trường hợp nộp chậm có được giải quyết chế độ nữa không ạ? Mình cám ơn!
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
- Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề hưởng chế độ ốm đau khi người lao động đã mất trong thời gian điều trị
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT cũng hướng dẫn:
“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1… Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo mẫu TP/HT/1999-C1 quy định tại Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ sách hộ tịch”.
Như vậy, trường hợp người lao động công ty bạn đã mất trong thời gian điều trị thì vẫn có thể giải quyết chế độ ốm đau nếu có Giấy báo tử. Nếu giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
Thứ nhất, về thời hạn đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, trong thời hạn 45 ngày, các giấy tờ kể trên phải được nộp cho công ty. 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, về vấn đề nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau muộn
Căn cứ Khoản 1 Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản”.
Như vậy, nếu vượt quá thời hạn 45 ngày hoặc 10 ngày như đã trình bày ở trên thì kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau phải có văn bản giải trình gửi cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH sẽ xem xét giải quyết đối với trường hợp này.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020 được tính như thế nào?