Hưởng BHTN và thai sản khi nghỉ việc ở bên công ty trước khi sinh
Em làm việc công ty và đóng bảo hiểm từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2020 rồi. Hiện tại công ty đang cho em nghỉ vì ảnh hưởng của dịch tháng 6-7 này có thể không đóng BH cho em. Hiện tại em có bầu được hơn 3 tháng và dự sinh 13/11/2020. Bây giờ e định vào viết đơn xin nghỉ hẳn. Vậy trường hợp của e có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong mấy tháng tới và đến lúc sanh e có được hưởng thai sản khi em nghỉ việc trước sinh không ạk. Tư vấn giúp e, cảm ơn cả nhà !!
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
- Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề hưởng BHTN khi nghỉ việc ở công ty
Căn cứ theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Như vậy, theo quy định thì người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó là đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Với trường hợp của bạn, bạn tham gia đóng BHTN tháng 3/2011 đến tháng 5/2020 thì nghỉ việc do đó, nếu bạn đáp ứng 3 điều kiện còn lại bao gồm không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đã nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc và chưa có việc làm thì bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn của bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2020. Dự sinh của bạn là tháng 11/2020 nếu bạn sinh trong tháng 11/2020 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 11/2019 đến tháng 10/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 07 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020
- BHYT cho thân nhân có sử dụng được tiếp khi công an nghỉ hưu không?
- Cách xác định mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày khi có ngày lẻ
- Thủ tục gộp sổ khi người lao động có 3 sổ bảo hiểm xã hội
- Bị tai nạn có phải trực tiếp thông báo quá trình tìm kiếm việc làm
- Năm 2023 có được kê khai mẫu C70b để hưởng dưỡng sức không?