19006172

Hưởng lương hưu đối với lao động nữ làm việc ở nhà nước và tư nhân

Hưởng lương hưu đối với lao động nữ làm việc ở nhà nước và tư nhân

Tôi là nữ sinh năm 1965. Tôi bắt đầu đi làm nhà nước từ năm 1985, lương khởi điểm là 60 đồng. Tiếp tục làm nhà nước đến 1994. Từ 1995 tôi chuyển làm cho công ty ngoài nhà nước mức lương 729 000 đồng. Làm đến 2015 thì nghỉ. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội 30 năm. Tháng 2/2020 tới đây là tôi đủ 55 tuổi. Vậy thủ tục hưởng lương hưu của tôi như thế nào? % lương hưu tôi nhận được là bao nhiêu? Hướng dẫn cụ thể giúp tôi cách tính bình quân lương khi làm việc ở nhà nước và tư nhân này với ạ? Sau này khi nhà nước có đợt tăng lương thì lương hưu của tôi có được tăng theo hay không?



Làm việc ở nhà nước và tư nhân

Luật sư tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về thủ tục hưởng lương hưu khi đã nghỉ việc ở công ty

Căn cứ Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1.2.2. Đối với hưởng lương hưu

b) Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích).

b1) Sổ BHXH.

b2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

b3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp…”.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.

Theo đó, để được hưởng lương hưu thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Sổ BHXH đã được chốt đầy đủ quá trình đóng.

– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH.

Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh nhân dân/ căn cước công dân cùng với sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú của bạn.

Bạn nộp hồ sơ nêu trên đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi bạn đang có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú

Thứ hai, cách tính mức hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%… “.

Trong trường hợp của bạn đã tham gia BHXH được 30 năm và đến tháng 2/2020 bạn đủ tuổi để về hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:

– 15 năm đầu tính bằng 45%;

– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 là 15năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%;

– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là  75% mức tiền bình quân tháng đóng BHXH.

Thứ ba, về cách tính bình quân tiền lương khi làm việc ở nhà nước và tư nhân

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần

3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định

Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đồng thời, căn cứ Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;”

Như vậy, bạn vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Do đó, bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, gồm có:

– Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định khi tham gia BHXH từ năm 1985 – 1994: bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm.

– Chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quyết định từ năm 1995 đến năm 2015: bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Cụ thể, bạn có thể tham khảo công thức sau đây:

(Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối x Tổng toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương của nhà nước) + (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của tất cả các tháng đóng BHXH theo chế độ do NSDLĐ quyết định x Tổng toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm theo chế độ NSLD quy định) : Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên thực tế.

Thứ ba, về vấn tăng lương hưu khi lương cơ sở tăng

Căn cứ Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 57. Điều chỉnh lương hưu

Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội”.

Bên cạnh đó, Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14 có quy định:

“Điều 3. Giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành nhiệm vụ tài chính – ngân sách năm 2020

7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020″.

Đối chiếu các quy định nêu trên thì từ ngày 01/07/2020 lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Khi đó, lương hưu của bạn cũng sẽ được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ luật định.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

–> Mức điều chỉnh tăng lương hưu là bao nhiêu?

luatannam