Nghỉ 2 tháng không lương có được hưởng TCTN không?
Tôi có đi làm được hơn 1 năm vừa rồi có nộp hồ sơ hưởng TCTN tuy nhiên bộ phận tiếp nhận hồ sơ lại nói là tôi sẽ không được hưởng TCTN vì tôi có nghỉ không lương 2 tháng trước khi nghỉ việc như thế có đúng không ạ và trong trường hợp này tôi có cần giấy tờ gì để xác minh để nhận TCTN không? Nếu được hưởng thì tính 6 tháng liền kề trước khi nghỉ như thế nào vì 2 tháng trước khi nghỉ đã không có lương?
- Nghỉ việc không lương có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng bao nhiêu lần
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ 2 tháng không lương có được hưởng TCTN không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Đồng thời, căn cứ vào khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ- CP quy định như sau:
“Điều 12: Đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội”
Như vậy, trường hợp của bạn theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì vẫn được coi là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, dù bạn nghỉ việc không lương nhưng nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp này bạn cần có biên bản tạm hoãn hợp đồng lao động.
Thứ hai, xác định 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Căn cứ tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau :
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Cụ thể là 6 tháng liền kề trước tháng bắt đầu nghỉ việc không lương.
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Có cần hợp đồng lao động khi bảo lưu thời gian đóng BHTN
- Phát hiện bệnh mới tại tuyến trên có được hưởng bảo hiểm y tế?
- Người sử dụng lao động có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?
- Hồ sơ làm chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người lao động
- Hướng dẫn điền mẫu D01-TS khi công ty báo tăng muộn
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc