Nghỉ thai sản xong sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không
Cho em hỏi công ty em là thuộc dạng trường học dạy tư nhân. Hiện tại em đang trong thời gian nghỉ thai sản nhưng hết thời hạn là đầu tháng 9, em muốn sau khi hết thời hạn nghỉ em xin nghỉ luôn vì con nhỏ không ai coi. Vậy em nghỉ thai sản xong sau đó nghỉ việc luôn thì em có được hưởng BHTN không?. Em kí bảo hiểm vào tháng 1/2019. Nếu được thì lãnh bao nhiêu tháng? Và mức hưởng mỗi tháng bằng bao nhiêu vậy. Mong anh chị tư vấn giúp em ạ, thật sự e không rành về mấy việc này. Em cám ơn ạ
- Quy định pháp luật về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ thai sản xong sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không
Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”
Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này. Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ thai sản 6 tháng sau đó nghỉ việc luôn, do đó, thời gian bạn nghỉ thai sản sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định trên, dù tháng trước khi nghỉ việc người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên không đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được tính đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp của bạn, bạn đã nghỉ sinh 06 tháng và sau đó nghỉ việc luôn bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ các điều kiện theo luật định. Khi đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ được tính theo 06 tháng lương liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi bạn nghỉ sinh.
Thứ hai, số tháng được lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản đến đầu tháng 9 thì thời gian tính hưởng TCTN của bạn được tính từ tháng 4. Theo như bạn cung cấp bạn đóng bảo hiểm từ tháng 1/2019, thời gian tính hưởng TCTN cho bạn là từ tháng 1/2019 – 4/ 2020, tức bạn đã đóng BHTN được 1 năm 4 tháng. Theo quy định thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 03 tháng TCTN. Bạn đóng BHTN được 1 năm 4 tháng thì bạn sẽ được hưởng 03 tháng TCTN.
Thứ ba, quy định mức hưởng mỗi tháng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. “
Như vậy, theo quy định này mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Trách nhiệm và mức hưởng trợ cấp TNLĐ khi làm việc ở hai công ty
- Quy định về tỷ lệ đóng BHYT cho người lao động nước ngoài năm 2021
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động?
- Thời hạn doanh nghiệp được giảm mức đóng BHXH vào quỹ TNLĐ, BNN
- Trong thời gian báo giảm NLĐ có thể nộp hồ sơ hưởng TCTN được không?