19006172

Nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không?

Nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không?

Em muốn hỏi nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không? Em làm ở công ty từ tháng 1/2016 đến nay; trong thời gian này em có nghỉ 2 tháng không lương để chờ đẻ sau đó em nghỉ 6 tháng thai sản theo quy định từ tháng 2/2021. Em làm hết tháng 9 này rồi nghỉ thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp không và được nhận bao nhiêu tiền thế ạ? Hồ sơ làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì vậy ạ? Hàng tháng em có phải đi trình diện với trung tâm dịch vụ việc làm không? Em cám ơn!


Nghỉ việc hưởng thai sản

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấnVới câu hỏi Nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:[…]

Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định:

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:

“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

Theo đó, người lao động đang đóng BHTN là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm nghỉ việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Bạn nghỉ thai sản 6 tháng từ tháng 2 và làm hết tháng 9 rồi mới nghỉ thì vẫn được coi là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời đáp ứng đủ điều kiện khác quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ ốm đau hoặc thai sản có đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

Thứ hai, về mức hưởng và cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Căn cứ Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì thời gian nghỉ không lương và nghỉ việc hưởng thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này không được tính là thời gian đóng BHTN. Bạn làm ở công ty từ tháng 1/2016 đến tháng 9/2021, trừ đi 8 tháng nghỉ không lương và thai sản thì bạn được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Nghỉ việc hưởng thai sản

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Thứ ba, về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm các giấy tờ sau:

+) Đơn đề nghị hưởng trợ thất nghiệp;

+) Bản chính hoặc bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
  • Quyết định thôi việc
  • Quyết định sa thải
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

+) Sổ bảo hiểm xã hội.

+) Chứng minh thư (bản chính).

Bạn có thể tham khảo bài viết: Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Thứ tư, về thông báo tình hình việc làm hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật việc làm 2013 quy định thì:

“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởngtrợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ cáctrường hợpsau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp“.

Như vậy , theo quy định thì để nhận được trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng bạn phải thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không? 

Mọi thắc mắc liên quan đến Nghỉ việc hưởng thai sản có được tính tham gia BHTN không?, xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Ngày nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đầu tiên

luatannam