Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng thai sản không?
Em dự sinh vào đầu tháng 9, và mới đóng BHXH từ tháng 2/2020 bây giờ công ty cho em nghỉ thì lúc sinh em có được tính hưởng thai sản không ạ? Nếu có thì hồ sơ em phải chuẩn bị những gì có cần phải quyết định nghỉ việc không ạ và đến đâu nộp ạ?
- Nghỉ việc trước sinh có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không?
- Địa điểm nộp hồ sơ hưởng thai sản khi nghỉ việc trước lúc sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng thai sản không đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng thai sản không?
Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì bạn tham gia BHXH từ tháng 2/2020 và bạn dự sinh vào đầu tháng 9/2021. Nên 12 tháng trước sinh của bạn sẽ được xác định là từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2021, trường hợp bạn đóng BHXH hết tháng 2 thì trong thời gian này bạn đóng được 6 tháng BHXH nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, thủ tục hưởng chế độ thai sản quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sản giấy chứng sinh của con;
- Sổ BHXH;
- Chứng minh thư nhân dân;
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Bạn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên mà không cần phải có quyết định nghỉ việc, bạn đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để nộp hồ sơ.
Trên đây là bài viết về nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng thai sản không?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc liên quan đến nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng thai sản, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.