Người được nhận mai táng phí và tuất một lần
Cho em hỏi về người được nhận mai táng phí và tuất một lần. Cô của em đóng bảo hiểm xã hội được 11 năm. Nay cô em bị mất. Vậy ai sẽ là người lãnh bảo hiểm và tiền mai táng ạ?
- Ai là người có quyền được hưởng trợ cấp tuất một lần?
- Cách tính trợ cấp tử tuất một lần theo quy định hiện hành
- Điều kiện hưởng và thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
Tư vấn chế độ tử tuất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Tổng đài tư vấn. Về người được nhận mai táng phí và tuất một lần; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về người nhận trợ cấp mai táng
Căn cứ Khoản 1, Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết”.
Như vậy, NLĐ đang đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết.
Bạn cho biết cô bạn đã đóng BHXH được 11 năm. Khi cô bạn mất, người lo mai táng cho cô của bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng nên người lo mai táng được nhận 14.900.000 đồng.
Thứ hai, về người nhận trợ cấp tuất
Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”
Dẫn chiếu tới quy định tại Khoản 1, Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên”.
Theo đó, cô bạn đóng BHXH 11 năm nên chưa đủ điều kiện để thân nhân nhận tuất hàng tháng mà sẽ nhận tuất một lần. Và theo khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thân nhân được xác định như sau:
“6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình”.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, khi cô bạn mất thì con đẻ, con nuôi, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha chồng hoặc mẹ chồng sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, mức hưởng cụ thể của mỗi người là bao nhiêu sẽ do gia đình bạn tự thỏa thuận.
Kết luận:
– Người lo mai táng cho cô của bạn sẽ được nhận mai táng phí bằng 10 tháng lương cơ sở, tương đương 1.490.000 đồng.
– Trợ cấp tuất một lần sẽ được chi trả cho con đẻ, con nuôi, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha chồng hoặc mẹ chồng của cô bạn.
Trên đây là tư vấn về vấn đề người được nhận mai táng phí và tuất một lần. Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo các bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo luật mới
Điều kiện thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần?
Mọi vướng mắc về vấn đề nhận mai táng phí và tuất một lần; bạn vui lòng gọi điện thoại tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hồ sơ thay đổi thông tin trên sổ BHXH khi cho người khác mượn hồ sơ?
- Nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè thì có được nghỉ bù hay không?
- Chế độ thai sản của chồng khi vợ không được hưởng thai sản
- BHXH tự nguyện có được tính thêm tiền trượt giá khi rút một lần không?
- Hồ sơ hưởng chế độ BHXH khi đi đặt vòng tránh thai ngoại trú