Người sử dụng lao động trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào lương?
Công ty mình không đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên nhưng hàng tháng có trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào lương với mức là 300.000 đồng/tháng. Như vậy có được không? Và khi ký hợp đồng lao động với công nhân viên mình phải sử dụng mẫu hợp đồng nào ạ?
- Người sử dụng lao động có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?
- Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm cho những ai ?
- Có bị xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì “doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động” là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy nên, công ty của bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Thêm vào đó, tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
“ Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”.
Tuy nhiên, theo Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về hiệu lực thi hành quy định:
“Điều 124. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018″.
Như vậy:
Hiện nay người lao động làm việc trong công ty bạn theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Do đó, việc công ty trả tiền đóng bảo hiểm xã hội với mức 300.000 đồng để nhân viên công ty không tham gia bảo hiểm là không đúng.
Như vậy:
Theo quy định ở trên thì công ty bạn phải trực tiếp đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội với mức đóng theo quy định trên thay vì trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào lương với mức 300.000 đồng/tháng cho người lao động.
Thứ hai, về vấn đề giao kết hợp đồng với người lao động:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 22 Bộ Luật lao động 2019 thì có các loại hợp đồng như sau:
“ Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Cùng với đó, Điều 14 Bộ Luật lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
“ Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Từ những quy định trên, bạn căn cứ vào đặc thù công việc của công ty mình để lựa chọn loại hợp đồng cũng như hình thức giao kết hợp đồng lao động phù hợp với người lao động trong công ty.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Về mẫu hợp đồng thì hiện nay pháp luật không quy định một mẫu hợp đồng cụ thể nào bởi hợp đồng là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo các nội dung chính của hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Bộ Luật lao động 2019 như sau:
“Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề”.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm vấn đề Người sử dụng lao động trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào lương tại bài viết:
Quy định về truy thu bảo hiểm xã hội theo quyết định 595/QĐ-BHXH
Mức lãi suất khi chậm đóng bảo hiểm hiểm xã hội
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần do suy giảm khả năng lao động
- Như thế nào là tiền trượt giá khi hưởng BHXH một lần theo quy định pháp luật?
- Thời hạn có giá trị sử dụng của thẻ BHYT khi đã nghỉ việc ở công ty
- Hưởng TCTN khi nghỉ việc do dịch Covid có được cấp thẻ BHYT?
- Trợ cấp tuất 01 lần cho thân nhân người hưởng lương hưu