19006172

NSDLĐ có phải báo giảm trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

NSDLĐ có phải báo giảm trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

Mọi người cho em hỏi một chút , công ty em có 1 trường hợp bạn nhân viên đóng bảo hiểm xã hội hơn 2 năm, nhưng tháng này do tình hình dịch bệnh nên bạn ý làm được công ty cho nghỉ ở nhà 1 tháng ( công ty và bạn này đã thỏa thuận nghỉ không lương). Vậy theo quy định thì NSDLĐ có phải báo giảm trong thời gian NLĐ nghỉ không lương?  Nếu báo giảm không lương mà người lao động bị ốm đau thì có được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội không?



báo giảm trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

Dịch vụ tư vấn bảo hiểm y tế qua tổng đài 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, NSDLĐ có phải báo giảm trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

Căn cứ Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:

”Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Do đó, nếu công ty bạn và người lao động thỏa thuận nghỉ việc không lương thì công ty bạn được báo giảm người lao động với bên cơ quan BHXH để không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng nghỉ không lương.

Thứ hai, trong thời gian nghỉ không lương có được hưởng chế độ ốm đau không?

Căn cứ tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các điều kiện để hưởng chế độ ốm đau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2.Phải nghỉ việcđể chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

Theo đó, để được hưởng chế độ ốm đau thì người lao động phải thuộc một trong các trường hợp:

  • Ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và không do việc tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy,…
  • Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Bên cạnh đó,  căn cứ tại điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định trên, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Trường hợp người lao động nghỉ không lương thì sẽ không có thu nhập nên sẽ không bị giảm hay mất thu nhập đó. Vì vậy, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian này.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Thủ tục tham gia BHYT tự nguyện khi đã nghỉ việc ở công ty

Tham gia BHYT như thế nào sau khi nghỉ việc ở công ty?

luatannam