Quy định của pháp luật về cách tính BHXH 1 lần như thế nào?
Cho tôi hỏi, tôi vừa chốt sổ BHXH là được 14 năm 3 tháng, nhưng tôi lại thấy thiếu mất 30 ngày tôi nghỉ hưởng chế độ ốm đau, nhưng 6 tháng nghỉ thai sản thì tôi vẫn được đóng, vậy có phải công ty làm sai không? Tôi làm đến tháng 5/2020 thì được 14 năm 3 tháng, vậy quy định của pháp luật về cách tính BHXH 1 lần như thế nào? Tôi phải làm thủ tục gì để rút BHXH 1 lần?
- Cách tính mức hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo luật mới
- Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần theo ủy quyền
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn bảo hiểm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghỉ ốm đau và nghỉ thai sản có được đóng BHXH không
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
“4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.”
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể:
“2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.“
Như vậy, theo quy định trên, người lao động nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm xã hộị. Trong trường hợp của bạn, bạn nghỉ chế độ ốm đau trong 30 ngày và nếu như bạn nghỉ 30 ngày đấy trong vòng 1 tháng thì bạn sẽ không được đóng BHXH. Còn về chế độ nghỉ thai sản, nếu 6 tháng nghỉ thai sản bạn vẫn là người lao động của công ty thì thời gian nghỉ thai sản này được tính là tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, quy định của pháp luật về cách tính BHXH 1 lần như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;….”
Bên cạnh đó, mức bình quân tiền lương được tính theo công thức:
Mbình quân tiền lương | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng bảo hiểm xã hội x hệ số trượt giá |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Như vậy, bạn làm đến tháng 5/2020 thì bạn đóng BHXH được 14 năm 3 tháng, tức là bạn tham gia đóng BHXH từ tháng 3/2006. Và mức hưởng BHXH 1 lần của bạn được tính như sau:
– Từ tháng 3/2006 đến tháng 12/2013 bạn đóng được 7 năm 10 tháng nên được hưởng 10,5 tháng mức bình quân tiền lương. Thời gian 10 tháng lẻ được chuyển sang cộng dồn với thời gian tham gia từ năm 2014.
– Từ tháng 1/2014 đến 5/2020, bạn đóng được 6 năm 5 tháng và còn 10 tháng lẻ từ trước năm 2014 nên được hưởng 15 tháng mức bình quân tiền lương.
Nên, mức BHXH một lần bạn được hưởng là 25,5 tháng mức bình quân tiền lương.
Do bạn không cung cấp mức lương cụ thể, nên bạn vui lòng căn cứ vào cách tính trên để xác định mức hưởng cho mình.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng BHXH một lần
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần:
“a1) Sổ BHXH.
a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
а3) Đối với người ra nước ngoài để định cư …
a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV…”
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, để hưởng BHXH một lần bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau:
+) Sổ bảo hiểm xã hội;
+) Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu 14-HSB).
Bên cạnh đó, khi nộp hồ sơ, bạn mang theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và chứng minh nhân dân để xuất trình.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp
->Nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần ở đâu?