Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Cho mình hỏi. Mình đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm 6 tháng giờ mình nghỉ có được lãnh trọn hết 3 năm 6 tháng đó không ạ? Nếu không thì thời gian còn lại đó có bị mất đi không? 1 năm gần nhất khi còn đi làm, mỗi tháng mình đều trích ra 600.000 đồng từ tiền lương để đóng các loại bảo hiểm. Vậy giờ mình nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp thất nghiệp? Mình cần nộp hồ sơ như thế nào để được nhận tiền? Xin cám ơn!
- Thời hạn nhận TCTN sau khi nộp hồ sơ theo quy định mới nhất là bao lâu?
- Quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng; đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng. Vì vậy, trường hợp bạn đóng BHTN 03 năm 06 tháng thì bạn được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về giải quyết trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Theo đó, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện. Do đó, thời gian 06 tháng đóng BHTN còn lại của bạn được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo.
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo quy định trên thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của bạn bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Theo thông tin bạn cung cấp thì mỗi tháng bạn trích ra 600.000 đồng từ tiền lương để đóng các loại bảo hiểm, mà số mức đóng các loại bảo hiểm đối với người lao động là 10,5% trên tổng mức lương nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng của bạn bằng: (600.000 đồng : 10,5%) x 60% = 3.428.570 đồng.
Thứ tư, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ: Hợp đồng đã hết hạn; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Mọi thắc mắc liên quan đến Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
- Lao động phổ thông có được cộng thêm 7% vào lương để đóng BHXH?
- Mã KC của bảo hiểm y tế được cấp cho đối tượng nào?
- Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động mắc bệnh dài ngày
- Nghỉ bệnh dài ngày thì có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không
- Làm việc nặng nhọc, độc hại về hưu do tinh giản biên chế có bị trừ tỷ lệ hưu không?