Quyền lợi khi hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là gì?
Tôi có con mới mất vì tai nạn lao động. Tính ra tôi và cháu nội 8 tuổi đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng nhưng tôi vẫn còn 1 vài băn khoăn về quyền lợi khi hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mong được các bạn giải đáp! Cụ thể nếu nhận tuất hàng tháng thì bà cháu tôi sẽ được hưởng bao nhiêu tiền? Tiền này được nhận từ khi nào đến khi nào? Bà cháu tôi có được BHYT không và khi tôi mất có được hỗ trợ tiền mai táng như những người đóng bảo hiểm hay không? Mong sớm được giải đáp để tôi có thể đưa ra lựa chọn phù hợp! Xin cám ơn các bạn rất nhiều!
Dịch vụ tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Mặt khác, Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 cũng quy định:
“7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020″.
Như vậy, nếu bạn hưởng chế độ trong năm 2020 thì mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được xác định như sau:
– Trước ngày 01/07/2020: là 745.000 đồng với trường hợp thông thường và 1.043.000 đồng với trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
– Từ ngày 01/07/2020: là 800.000 đồng với trường hợp thông thường và 1.120.000 đồng với trường hợp không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
Thứ hai, về thời gian được nhận trợ cấp tuất hàng tháng
Khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.
Bên cạnh đó, Điểm a Mục 4 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH quy định như sau:
“4. Về chế độ tử tuất:
a) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
– Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
– Dưới 6 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 6 tuổi”.
Như vậy:
– Bạn và cháu của bạn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ tháng liền kề sau tháng mà con của bạn qua đời.
– Bạn sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng cho đến khi bạn qua đời.
– Cháu của bạn sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.
Thứ ba, về bảo hiểm y tế khi nhận trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 9. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí”.
Mặt khác, Khoản 17 Điều 3 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
17. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.
“Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
3. Học sinh, sinh viên”.
Theo đó, nếu cháu 8 tuổi của bạn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì cũng không được cấp thẻ BHYT miễn phí mà vẫn phải tham gia BHYT theo đối tượng học sinh ở trường học.
Nếu bạn đang nhận trợ cấp tuất hàng tháng mà đủ 80 tuổi thì sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Thứ tư, về trợ cấp mai táng khi nhận trợ cấp tuất hàng tháng
Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất”.
Như vậy, nếu bạn đã đủ 80 tuổi trở lên mà đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng thì khi qua đời người lo mai táng cho bạn sẽ được hỗ trợ tiền mai táng. Tuy nhiên, mức trợ cấp mai táng trong trường hợp này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội; hiện nay tương đương với 5.400.000 đồng chứ không phải là mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở như khi người tham gia BHXH mất.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Hồ sơ giải quyết chế độ tuất theo Quyết định 166/QĐ-BHXH hiện hành
- Thời hạn giải quyết trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
- Doanh nghiệp không đóng BHYT cho NLĐ thuộc hộ nghèo được không?
- Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có được tham gia BHXH?
- Có được tính tiền trượt giá khi tính BHXH 1 lần không?
- Rút tiền BHXH một lần ở tỉnh khác mà có sổ tạm trú thì có được không?