Quyền lợi thai sản của chồng khi vợ không đủ điều kiện hưởng
Cho em hỏi về vấn đề quyền lợi thai sản của chồng khi vợ không đủ điều kiện hưởng? Em đủ 18 tuổi mới vào công ty xin việc 22/7/2019 vào làm trong 1 công ty,1 tuần hết hợp đồng thử việc và kí hợp đồng 1 năm. Trong quá trình làm việc em có kết hôn vào 27/10/2019. Đến tháng 2/2020 em mang thai được 6 tuần dự sinh của em là tháng 10/2020 nhưng bác sỹ nói tử cung thấp tránh đi lại nhiều nên em quyết định nghỉ việc từ tháng 3/2020 và từ bỏ quyền hưởng thai sản. Nhưng công ty trả sổ em kiểm tra trong thời gian đóng bảo hiểm là đóng đủ 6 tháng. Em nghe các mom trên trang mẹ bầu chia sẻ đóng bhxh đủ 6 tháng trong 12 tháng trước sinh là được hưởng tiền thai sản và kêu em làm hồ sơ. Vậy cho em hỏi em có được hưởng thai sản? Trường hợp em không đủ điều kiện hưởng thì chồng em đi làm bên công ty thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tháng? Mức hưởng quy định thế nào
- Tính trợ cấp thai sản cho chồng khi vợ sinh đôi năm 2020
- Chế độ thai sản cho chồng khi vợ không tham gia BHXH
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định số tháng đóng BHXH trước khi sinh để được hưởng thai sản
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Đồng thời, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi…
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Như vậy, bạn cần đóng đủ 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước sinh để được hưởng chế độ thai sản. Dự kiến sinh của bạn là 10/2020 và bạn sẽ nghỉ việc hẳn trước khi sinh nên thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ 10/2019 đến 9/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 5 tháng BHXH nên để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn phải ít nhất đóng BHXH được 1 tháng trước khi bạn sinh thì mới được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, quyền lợi thai sản của chồng khi vợ sinh
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Như vậy, theo quy định trên thì phụ thuộc vào số lượng con được sinh ra và phương thức sinh để xác định số ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam có vợ sinh con. Do đó, thời gian chồng bạn được nghỉ khi bạn sinh con ít nhất là 5 ngày làm việc việc và nhiều nhất là 14 ngày làm việc không tính ngày nghỉ hằng tuần của công ty bạn là thứ 7 và chủ nhật.
Thứ ba, mức hưởng chế độ trợ cấp của chồng khi vợ sinh con
Căn cứ theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Theo đó, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; khi chồng bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng được tính như sau: 100% bình quân tiền lương 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 24 x số ngày nghỉ.
Ngoài ra, khi bạn sinh chồng bạn sẽ được nhận một khoản trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Nghỉ việc do dịch thì có đóng BHXH tự nguyện để hưởng thai sản không
- Đóng bảo hiểm 19 năm 06 tháng có được rút 1 lần không
- Đủ năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi để nhận lương hưu
- Mốc tuổi là căn cứ tính mức giảm trừ lương hưu khi về hưu trước tuổi
- Đối tượng hộ nghèo thì có được hưởng 5 năm liên tục không?
- Thời gian giải quyết hồ sơ và chi trả tiền TCTN muộn nhất là bao lâu?