Tai nạn trên đường đi công tác có được hưởng chế độ tai nạn lao động
Xin chào luật sư! Tôi có một việc muốn nhờ luật sư giúp đỡ! Tôi bị tai nạn xe máy trên đường đi công tác theo yêu cầu công việc của công ty. Do đường dốc, vào cua gấp nên xe bị mất lái và ngã. Xin hỏi trường hợp của tôi là tai nạn khi đang thực hiện nhiệm vụ được giao ở ngoài phạm vi cơ quan; hay là tai nạn giao thông trên đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc. Tai nạn trên đường đi công tác có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Rất mong được luật sư giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư.
- Chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn giao thông
- Hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc
- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và mức hưởng?
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi tai nạn trên đường đi công tác có được hưởng chế độ tai nạn lao động; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất; kinh doanh cho phép; bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật; làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Dẫn chiếu đến quy định tại Khoản 1, Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:
“Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật”.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị tai nạn trên đường đi công tác theo yêu cầu công việc của công ty. Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp của bạn là bị tai nạn lao động ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Mặt khác, tai nạn là do đường dốc, vào cua gấp nên xe bị mất lái nên bạn ngã. Trường hợp này hoàn toàn không thuộc vào các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
Do đó, nếu tham gia bảo hiểm tai nạn lao động; suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn này thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
– Trường hợp của bạn là tai nạn lao động ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
– Nếu tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn này; bạn đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.
Trên đây là tư vấn về vấn đề tai nạn trên đường đi công tác có được hưởng chế độ tai nạn lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Bị tai nạn trên đường đi họp về có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động
Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.