Hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc
Hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc. Chồng em hết giờ làm việc rồi nhưng lại đi gặp khách hàng để bàn bạc về vấn đề ký hợp đồng cho công ty do giám đốc giao. Trên đường về không may bị tai nạn suy giảm 20% khả năng lao động. Cho em hỏi trường hợp này có được hưởng chế độ tai nạn không và mức hưởng như thế nào?
- Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
- Thời điểm hưởng trợ cấp đối với chế độ tai nạn lao động
- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo pháp luật hiện hành
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đến tới Tổng đài tư vấn. Câu hỏi của bạn về hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất; điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;”
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp: Chồng bạn hết giờ làm việc rồi nhưng lại đi gặp khách hàng để bàn bạc về vấn đề ký hợp đồng cho công ty do giám đốc giao và trên đường đi làm về không may bị tai nạn. Trường hợp của chồng bạn là bị tai nạn ngoài giờ làm việc khi đang thực hiện theo yêu cầu của giám đốc giao. Do đó; chồng bạn thuộc trường hợp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có mức suy giảm khả năng lao động là 20%.
Thứ hai; mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
“Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy
Căn cứ vào quy định trên thì, chồng bạn bị suy giảm khả năng lao động là 20%. Theo đó; chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Cụ thể:
+ Căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động 20% chồng bạn sẽ được nhận là: 5 + (15% x 0,5 MLCS) = 12,5 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ- CP là 1.490.000 đồng tương đương bạn được nhận là 18.625.000 đồng.
+ Ngoài mức trợ cấp một lần; căn cứ vào số năm đóng bảo hiểm chồng bạn sẽ được nhận trợ cấp theo công thức từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Trên đây là bài viết tư vấn về hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Trách nhiệm bồi thường do tai nạn lao động từ người sử dụng lao động
Hồ sơ hưởng tai nạn lao động khi không có biên bản khám nghiệm hiện trường?
Trong quá trình giải quyết nếu còn thắc mắc về Hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn ngoài giờ làm việc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Báo tăng NLĐ đi làm sau thai sản thì kê khai hồ sơ gì trên giao dịch điện tử
- Người trên 60 tuổi có thuộc trường hợp được hưởng BHTN không?
- Nghỉ ốm đau dài ngày có được tiếp tục dùng thẻ BHYT mà công ty cấp?
- Học viên công an có thuộc đối tượng tham gia BHYT do nhà nước đóng?
- Năm 2021 có phải nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần tại nơi đóng không?