19006172

Tạm hoãn HĐLĐ do dịch covid 19 thì có được hưởng BHTN không

Tạm hoãn HĐLĐ do dịch covid 19 thì có được hưởng BHTN không

Cho em hỏi vấn đề tạm hoãn HĐLĐ do dịch covid 19 thì có được hưởng BHTN không như sau: Bên công ty em làm bên mảng khách sạn. Do dịch covid 19 nên công ty ra quyết định tạm hoãn hợp đồng 03 tháng đối với em. Trong quyết định tạm hoãn công ty có nêu rõ em nghỉ việc không hưởng lương 3 tháng và không đóng BHXH trong 03 tháng này. Vậy cho em hỏi em có được nộp hồ sơ hưởng BHTN không? Trường hợp sau 03 tháng nghỉ không lương em xin nghỉ việc luôn thì có được giải quyết BHTN nữa không. Nếu được hưởng BHTN thì được hưởng trong mấy tháng. Em đóng BHXH đến tháng 3/2020 này là được 04 năm.



Tạm hoãn HĐLĐ do dịch covid 19

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về việc hưởng BHTN trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ do dịch covid 19 

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đ ơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;”

Đồng thời, căn cứ Điều 16  Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.”

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng BHTN là người lao động phải thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và khi nộp hồ sơ hưởng BHTN phải nộp kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như quyết định nghỉ việc, quyết định sa thải… .Trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động 3 tháng do dịch covid 19 thì bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, quy định về hưởng BHTN khi có tháng liền kề không hưởng lương

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ- CP

“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị”.

Như vậy, trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì vẫn được coi là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. 

Do đó, dù bạn nghỉ việc không lương nhưng nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: bạn cần có biên bản tạm hoãn hợp đồng lao động.

Thứ ba, về số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Theo đó, thời gian tính trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Áp dụng vào trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 04 năm (48 tháng) do đó bạn sẽ được giải quyết hưởng 06 tháng BHTN.

Nếu còn vướng mắc  bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Nộp hồ sơ hưởng BHTN bao lâu thì sẽ được nhận tiền tháng thứ nhất

luatannam