Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng thai sản khi nghỉ việc hẳn trước sinh
Em hiện đang làm thời vụ trong công ty. Công ty em nếu phát hiện công nhân thời vụ mà mang bầu thì sẽ cho nghỉ việc. Em làm nốt hết tháng 6 này là nghỉ. Hiện tại e đóng bảo hiểm từ tháng 1/2020 đến hết 6/2020. Mà tháng 9/2020 em sinh thì em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Em cần phải có giấy tờ gì để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản? Sau khi nộp hồ sơ thì bao nhiêu lâu sẽ giải quyết.
- Thời gian đóng BHXH để tính điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
- 12 tháng trước khi sinh con được tính thế nào?
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản online: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc trước khi sinh ở công ty
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Khoản 2 và Khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định trên, lao động nữ sinh con khi nghỉ việc trước thời điểm sinh mà đóng từ đủ 06 tháng BHXH trở lên trong vòng 1 năm trước khi sinh thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Về 12 tháng trước khi sinh được xác định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn: Bạn dừng đóng BHXH từ tháng 6/2020 và không đi làm lại do vậy, thời gian 12 tháng trước sinh của bạn được tính từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Trong khoảng thời gian đó bạn đóng bảo hiểm xã hội được đủ 6 tháng nên bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty
Căn cứ Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+) Sổ BHXH đã chốt khi nghỉ việc ở công ty.
Đồng thời khi đi nộp hồ sơ bạn cần mang theo giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh như CMTND/căn cước công dân/hộ chiếu và giấy xác nhận cư trú như Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy tạm trú.
Thứ ba, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng thai sản khi nghỉ việc hẳn trước sinh
Căn cứ theo quy định tại điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:
“3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo quy định trên thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết cho vợ bạn trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc.
Mọi thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho người lao động
- Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi khi thay đổi hộ khẩu
- Đóng BHXH tự nguyện có được hưởng BHXH một lần không?
- Cho người khác mượn hồ sơ để tham gia bảo hiểm giải quyết như thế nào?
- Mức xử phạt đối với công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội năm 2021
- Khi nào thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng