Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2021
Chào tư vấn An Nam, cho tôi hỏi về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2021. Chồng tôi đi làm bị TNGT, trên giấy nghỉ hưởng Bảo hiểm ghi nghỉ 7 ngày và chồng tôi nghỉ 20 ngày, vậy nếu tôi mang bảng chấm công của công ty và công văn nộp bảo hiểm thì những ngày nghỉ ở nhà có được hưởng bảo hiểm không? Mức hưởng bao nhiêu? Mong tư vấn An nam trả lời giúp. Xin trân thành cảm ơn!
- Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật mới
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ hàng tuần?
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
Tư vấn Bảo hiểm xã hội:
Về vấn đề thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2021 Tổng đài tư vấn , xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Theo quy định trên của pháp luật, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm và ngành nghề mình làm việc.
Mà căn cứ tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“… 2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổ Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện”.
Theo đó, giấy tờ người lao động phải nộp cho công ty để giải quyết chế độ ốm đau gồm:
+) Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú; hoặc
+) Có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú
Do đó, bạn có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau nên sẽ được giải quyết chế độ.
Bên cạnh đó, căn cứ Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, trong mục chẩn đoán sẽ ghi rõ số ngày nghỉ việc của người lao động để hưởng ốm đau. Do vậy, bên cơ quan bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để chi trả tiền bảo hiểm trong những ngày họ nghỉ ốm đau.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên của pháp luật thì để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động phải có giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trong đó, số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau dựa vào số ngày ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn đã được cấp giấy nghỉ hưởng BHXH nghỉ 7 ngày nhưng lại nghỉ 20 ngày. Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chỉ chi trả cho chồng bạn 7 ngày theo giấy nghỉ hưởng bảo hiểm, trong đó trừ đi ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và nghỉ hàng tuần của đơn vị.
Thứ hai: Về mức hưởng:
Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Do đó trong 7 ngày chồng bạn được nghỉ, chồng bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả bảo hiểm với mức hưởng như sau: ( 75% tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 24 ngày) x (7 ngày.- ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết).
Lời kết:
Như vậy, khi chồng bạn bị TNGT nghỉ 7 ngày thì Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau của chồng bạn sẽ được xác định như trên. Để được cơ quan bảo hiểm chi trả chế độ, bạn cần mang chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đến đơn vị của bạn để đơn vị bạn làm 1 số thủ tục tiếp theo r gửi lên cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trên đây là bài viết về vấn đề Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2017. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về vấn đề Thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau năm 2017 vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chế độ thai sản đối với giáo viên trường tư thục phải nghỉ việc do dịch
- Có thể hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc hay không?
- Hồ sơ khám giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao động cần có những gì?
- Dùng giấy xác nhận tạm trú để nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần được không?
- Những trường hợp hưởng trợ cấp mai táng khi chưa đủ 12 tháng đóng BHXH