Xác định số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Tôi muốn hỏi về vấn đề xác định số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Tôi vừa mổ chửa ngoài tử cung ở bệnh viện Phụ sản Hà Nội ngày 17/12/2020. Trên giấy ra viện ghi vào viện từ ngày 16/6- 18/6; và ghi trên giấy ra viện là nghỉ 10 ngày. Vậy tôi sẽ được hưởng chế độ ốm đau là bao nhiêu ngày; và 10 ngày ở nhà nghỉ như trên ngoài giấy ra viện có phải xin thêm giấy tờ gì ở viện để về công ty làm thủ tục không? Tôi xin cảm ơn.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nhập viện
- Không có giấy ra viện có được hưởng chế độ ốm đau?
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi xác định số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về xác định số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau:
Văn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì:
“2. Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.”
Như vậy, đối với trường hợp nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ vào số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp: Trên giấy ra viện của bạn ghi bạn vào viện ngày 16/06 đến 18/06 và giấy ra viện ghi nghỉ 10 ngày để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Do đó, theo quy định hiện hành thì số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau của bạn sẽ là những ngày nằm viện và 10 ngày được ghi tại giấy ra viện của bạn.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp của bạn cần phải có:
+) Giấy ra viện
+) Danh sách theo mẫu 01B-HSB do người sử dụng lao động lập
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Đối với trường hợp người lao động cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện; thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội.
Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm có: giấy ra viện và mẫu 01B-HSB do người sử dụng lao động lập.
Trên đây là bài viết về vấn đề xác định số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo lương thử việc hay lương chính thức
Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ hàng tuần?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn; giải đáp trực tiếp.