Xác định thời gian tham gia BHXH 1 lần khi nghỉ thai sản
Xác định thời gian tham gia BHXH 1 lần khi nghỉ thai sản: Xin chào Tổng đài tư vấn An Nam, tôi có một vài thắc mắc là trước khi sinh con tôi đã đóng bảo hiểm được 20 tháng và nghỉ thai sản 6 tháng như vậy tôi có được tính được 26 tháng bảo hiểm không? Nhờ luật sư giải đáp cho tôi 1 vấn đề là khi tôi nghỉ việc và rút bảo hiểm xã hội được 20 tháng hay 26 tháng ạ? Tôi nghỉ việc chính thức từ tháng 7/2019 thì bây giờ đã rút được chưa và hồ sơ như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều ạ!
- Tự nghỉ việc ở công ty thì công ty có chốt bảo hiểm xã hội không
- Thời điểm nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần từ bao giờ?
Tổng đài tư vấn Bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định thời gian tham gia BHXH 1 lần khi nghỉ thai sản
Căn cứ theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng) thì đơn vị, người lao động không phải đóng BHXH, thời gian này sẽ được tính là thời gian đóng BHXH. Đối chiếu với trường hợp của bạn, thời gian bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng thì bạn và đơn vị sẽ không phải đóng BHXH nhưng vẫn tính vào thời gian đóng BHXH. Lúc này thời gian tham gia BHXH của bạn được xác định là 26 tháng chứ không phải 20 tháng.
Thứ hai, quy định về hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc
Căn cứ theo tiết 1.2.3, điểm 1.2, khoản 1 Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Trách nhiệm của Bộ phận TN-Trả KQ
1.2. Tiếp nhận hồ sơ do đơn vị SDLĐ, Ủy ban nhân dân cấp xã, người lao động và thân nhân nộp với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.
a1) Sổ BHXH.
a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp của bạn gồm những giấy tờ sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt toàn bộ quá trình đóng bao gồm đầy đủ tờ bìa và các tờ rời;
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần theo mẫu số 14-HSB;
Bên cạnh đó, khi nộp hồ sơ bạn mang theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề xác định thời gian tham gia BHXH khi đã đóng bảo hiểm được 20 tháng và nghỉ thai sản 6 tháng; hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc mới nhất năm 2020.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Khi nhận tiền BHXH một lần thì cần chuẩn bị các giấy tờ gì
Tính mức hưởng BHXH một lần ở công ty tư nhân