Xác minh mức lương làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi tôi tham gia BHTN đến nay được 3 năm 4 tháng, tháng 3 và tháng 4 tôi có thỏa thuận với công ty là tôi nghỉ việc không hưởng lương do dịch Covid-19. Vậy nếu đầu tháng 5 tôi nghỉ việc thì tôi có được hưởng TCTN không? Tháng 3 và tháng 4 tôi nghỉ không lương thì lấy mức lương của tháng nào để làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi? Và tôi được giải quyết bao nhiêu tháng thất nghiệp vậy ạ?
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành
- Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng TCTN khi nghỉ việc là bao lâu?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Không thuộc trường hợp khoản 1 điều 43 Luật Việc làm 2013
– Đóng đủ 12 tháng BHTN trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc
– Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN đến TTDVVL
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày nộp hồ sơ trừ trường hợp pháp luật quy định khác
Bên cạnh đó, căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 12: Đóng bảo hiểm thất nghiệp:
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.”
Như vậy, trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì vẫn được coi là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, mặc dù tháng 3 và tháng 4 bạn nghỉ không lương, nhưng nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về hưởng TCTN thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp.
Thứ hai, xác định mức tiền lương làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, nếu người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì mức hưởng BHTN sẽ tính theo bình quân tiền lương của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động nghỉ việc. Tháng 3 và tháng 4 bạn nghỉ không lương nên không được tính là thời gian tham gia BHTN. Chính vì vậy, mức hưởng TCTN của bạn sẽ tính theo mức lương bình quân của tháng 9, 10, 11, 12 năm 2019 và tháng 1, 2 năm 2020.
Thứ ba, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì bạn được hưởng 03 tháng TCTN. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian tham gia BHTN của bạn là 3 năm 4 tháng, nên bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. 4 tháng còn lại sẽ được bảo lưu để cộng dồn vào thời gian tham gia BHTN lần tiếp theo của bạn.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Quy định về trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mang thai có thể mua bảo hiểm y tế tự nguyện không?
- Làm thế nào để chốt sổ khi công ty cũ nợ tiền BHXH?
- Đóng bảo hiểm 16 năm rút BHXH một lần có được không?
- Chế độ thai sản đối với lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản