Nội dung câu hỏi:
Xe ôtô có khối lượng chuyên chở theo đăng kiểm 12 tấn, xác xe 3 tấn; cân xe được 16 tấn thì phạt thế nào? Tôi tính ra là dưới 10% trọng tải đăng kiểm thì có phạt không?
- Xe ô tô chở quá tải 19% hàng hóa thì bị xử phạt như thế nào?
- Lái xe được công ty yêu cầu chở quá tải 35% thì ai bị phạt?
- Xe công ty chở quá tải và lái xe đang bị tước GPLX sẽ bị phạt thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với câu hỏi của bạn về vấn đề: xử phạt xe tải chở hàng quá dưới 10 % trọng tải trong đăng kiểm , Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Công thức tính tỷ lệ % quá tải trọng thiết kế của xe
Căn cứ tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về trọng tải như sau:
“9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải như sau:
- Khối lượng hàng chở quá tải = Khối lượng khi cân – ( khối lượng của xe+ khối lượng của hàng hóa chuyên chở)
- Phần trăm quá tải = ( Khối lượng hàng chở quá tải / Khối lượng của hàng hóa chuyên chở ) x 100%
Cụ thể trong trường hợp này: xác xe 3 tấn, khối lượng được phép chở là 12 tấn. Sau khi cân xe và hàng là 16 tấn thì:
Cách tính:
+) Khối lượng hàng chở quá tải = 16 tấn – ( 3 tấn + 12 tấn ) = 1 tấn
+) Phần trăm quá tải = ( 1 tấn / 12 tấn ) x 100% =8.3%
Như vậy, xe của bạn đang bị quá tải là 8.3%;
Xe chở quá tải dưới 10% có bị xử phạt;
Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng”.
Như vậy: Theo quy định trên thì người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng .
Từ quy định này có thể hiểu nếu người điều khiển xe chở hàng quá dưới 10% trọng tải cho phép thì sẽ không bị xử phạt. Bạn cho biết xe của bạn có khối lượng chuyên chở 12 tấn, xác xe là 3 tấn nhưng cảnh sát giao thông cân xe bạn bạn được 16 tấn, tức là vượt trọng tải cho phép 8,3% (dưới 10%). Theo đó, bạn sẽ không bị xử phạt vì lỗi chở hàng vượt quá trọng tải trong trường hợp này.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Các mức phạt liên quan đến chở quá tải hàng hóa cho phép trên đăng kiểm;
+) Người điều khiển;
STT |
Mức quá tải |
Mức phạt với lái xe |
Hình thức phạt bổ sung |
1 |
Dưới 10% |
Không bị phạt |
Không bị phạt |
2 |
10 – 30% |
800.000 – 01 triệu đồng (điểm a Khoản 2 Điều 24) |
– |
3 |
30 – 50% |
03 – 05 triệu đồng (điểm a Khoản 5 Điều 24) |
Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng (điểm a Khoản 9 Điều 24) |
4 |
50 – 100% |
05 – 07 triệu đồng (điểm a Khoản 6 Điều 24) |
Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng (điểm a Khoản 9 Điều 24) |
5 |
100 – 150% |
07 – 08 triệu đồng (điểm a Khoản 7 Điều 24) |
Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng (điểm b Khoản 9 Điều 24) |
6 |
Trên 150% |
08 – 12 triệu đồng (điểm a Khoản 8 Điều 24) |
Tước quyền sử dụng GPLX 3-5 tháng (điểm c Khoản 9 Điều 24) |
+) Chủ phương tiện
STT |
Mức quá tải |
Mức phạt với chủ xe |
Hình thức phạt bổ sung |
1 |
Dưới 10% |
Không bị phạt |
Không bị phạt |
2 |
10 – 30% |
02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và 4-8tr đối với tổ chức (điểm h Khoản 7 Điều 30) |
– Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i Khoản 15 Điều 30 NĐ 100, sửa đổi tại Nghị định 123)– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). (điểm l Khoản 15 Điều 30) |
3 |
30 – 50% |
06 – 08 triệu đồng đối với cá nhân và 12 -16 triệu đối với tổ chức (điểm d Khoản 9 Điều 30) |
– Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i Khoản 15 Điều 30 NĐ 100, sửa đổi tại Nghị định 123)– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). (điểm l Khoản 15 Điều 30)
– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
|
4 |
50 – 100% |
14 – 16 triệu đồng đối với cá nhân và 28-32 triệu đối với tổ chức (điểm a Khoản 10 Điều 30) |
– Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i Khoản 15 Điều 30 NĐ 100, sửa đổi tại Nghị định 123)– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). (điểm l Khoản 15 Điều 30)
– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
|
5 |
100 – 150% |
16 – 18 triệu đồng đối với cá nhân và 32- 36 triệu đối với tổ chức (Khoản 11 Điều 30) |
– Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i Khoản 15 Điều 30 NĐ 100, sửa đổi tại Nghị định 123)– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). (điểm l Khoản 15 Điều 30)
– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng; |
6 |
Trên 150% |
18 – 20 triệu đồng đối với cá nhân và 36 – 40 triệu đối với tổ chức (điểm a Khoản 12 Điều 30) |
– Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i Khoản 15 Điều 30 NĐ 100, sửa đổi tại Nghị định 123)– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). (điểm l Khoản 15 Điều 30)
– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng; |
Như vậy, trong trường hợp công ty bạn giao xe cho lái xe điều khiển chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế 17% thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Trên đây là giải đáp về vấn đề của bạn. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy có nồng độ cồn và không đội mũ bảo hiểm
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải không có Giấy vận chuyển hàng hóa
- Mức phạt người đi bộ vượt qua dải phân cách
- Xử phạt người điều khiển xe máy chở 2 người đi cấp cứu không đội mũ bảo hiểm
- Ô tô để xảy ra va chạm với xe khác có bị phạt tiền không?