Ghi sai tên trên sổ bảo hiểm xã hội
Xin chào tổng đài tư vấn! Tên tôi là Nguyễn Thị Tiến nhưng trước đây khi làm tờ khai tôi lại viết là Nguyễn Kim Tiến nên giờ trên sổ bảo hiểm của tôi đang để là Nguyễn Kim Tiến. Trong trường hợp này tôi có phải điều chỉnh lại thông tin khi ghi sai tên trên sổ bảo hiểm không? Tôi cần những loại giấy tờ gì? Nếu chưa điều chỉnh lại xong thì tôi có được nhận bảo hiểm xã hội một lần hay không? Để lâu quá thì có sợ thời gian đóng của tôi bị mất đi không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề điều chỉnh lại tên bị sai trên sổ BHXH
Căn cứ vào điểm 2.1 Khoản 2 Điều 46 Mục 4 Quyết định 595/QĐ- BHXH (ngày 14 tháng 04 năm 2017) quy định về cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội như sau:
“2. Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng”.
Theo quy định trên, họ, tên, chữ đệm bị sai là trường hợp phải cấp lại sổ bảo hiểm. Do vậy, tên bạn là Nguyễn Thị Tiến nhưng lại ghi sai tên trên sổ bảo hiểm là Nguyễn Kim Tiến nên phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, về hồ sơ điều chỉnh thông tin khi ghi sai tên trên sổ bảo hiểm:
Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.
Như vậy, hồ sơ điều chỉnh họ, tên, chữ đệm của người tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản) được ban hành mới nhất kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020.
– Giấy khai sinh và chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân (Bản sao có chứng thực).
– Sổ bảo hiểm xã hội và các tờ rời kèm theo.
Nếu bạn đang còn làm việc tại đơn vị, đơn vị bạn còn phải chuẩn bị thêm bảng kê thông tin theo mẫu D01-TS.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian để cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về vấn đề nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần khi chưa có sổ BHXH
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm những giấy tờ sau:
“a1) Sổ BHXH.
a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
а3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp….”
Như vậy, số BHXH là 01 trong các loại giấy tờ cần thiết để có thể đề nghị nhận BHXH một lần. Bên cạnh đó, sổ BHXH của bạn còn phải đầy đủ, chính xác về thông tin (họ tên, ngày tháng năm sinh,..) và được ghi nhận đầy đủ thời gian đóng. Vì thế, nếu sổ BHXH của bạn chưa điều chỉnh xong thông tin thì bạn chưa thể nộp hồ sơ đề nghị nhận BHXH một lần.
Thứ tư, về thời hạn bảo lưu thời gian đóng BHXH
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hộimà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”
Bên cạnh đó, Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, thông thường thì sau 01 năm nghỉ việc và không đóng bảo hiểm ở đâu thì bạn mới nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần. Nếu quá thời hạn này bạn chưa nộp thì thời gian đóng vẫn được bảo lưu lại chứ không bị mất đi.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần ở đâu?
- Khám lại sau lịch hẹn có cần giấy chuyển viện không?
- Giá bảo hiểm y tế tự nguyện năm 2023 tăng như thế nào
- Người làm việc theo diện hợp đồng không thời hạn nghỉ hưu theo nghị định 108
- Có phải chờ sau khi hết thai sản mới được nộp hồ sơ hưởng hay không?
- Đóng BHXH để hưởng thai sản khi công ty mới thành lập năm 2023