Cách xác định mức hưởng chế độ ốm đau BHXH theo quy định
Cho tôi hỏi tôi đóng bhxh được 15 năm rồi, nay tôi bị bệnh vào điều trị mất 7 ngày, tôi có bình quân lương tháng trước khi nghỉ việc là 7 triệu đồng thì mức hưởng chế độ ốm đau BHXH như thế nào? Và những ngày đó có tính cả ngày nghỉ lễ tế và hàng tuần không?
- Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Tư vấn Bảo hiểm xã hội:
Trường hợp mức hưởng chế độ ốm đau BHXH Tổng đài tư vấn xin được hướng dẫn trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.“
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi thỏa mãn điều kiện trên thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức hưởng được tính theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 . Cụ thể:
“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.“
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp và bạn bị ốm phải nhập viện 7 ngày.
Mức hưởng ốm đau của bạn = (75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc) : 24 x số ngày được giải quyết ốm đau.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý: Tiền lương làm căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau là tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hoặc tiền lương đóng BHXH của tháng bị ốm đau nếu ốm đau trong tháng đầu tiên làm việc mà không phải là tiền lương bình quân. Vì vậy, bạn cần xác định tiền lương đóng BHXH của một trong hai tháng này tùy từng trường hợp cụ thể để xác định mức hưởng chế độ ốm đau của bạn.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Bên cạnh đó, tại Điều 26 thời gian hưởng chế độ ốm đau Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
“1.Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần …”
Như vậy, theo quy định trên thời gian hưởng chế độ ốm đau là ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và thời gian nộp
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về mức hưởng chế độ ốm đau BHXH, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thủ tục thông báo đã tìm kiếm được việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thủ tục điều chỉnh tiền lương tham gia BHXH cho người lao động
- Đang hưởng lương hưu mà đi làm có phải đóng bảo hiểm bắt buộc
- Số ngày nghỉ chế độ dưỡng sức sau ốm đau sẽ do ai quyết định?
- Điều kiện kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân