19006172

Trách nhiệm của công ty với NLĐ bị tai nạn lao động không do lỗi của họ

Trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ khi bị tai nạn lao động không do lỗi của NLĐ

Cho tôi hỏi về vấn đề trong trường hợp tôi bị tai nạn lao động mà lý do là thiết bị bảo hộ của công ty không đảm bảo an toàn thì trách nhiệm của công ty trong việc bồi thường cho người bị tai nạn lao động là bao nhiêu vậy tổng đài? Và tôi bị suy giảm 43% thì được hưởng trợ cấp hàng tháng không?



Trách nhiệm của công tyTư vấn bảo hiểm xã hội: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, trách nhiệm của công ty về việc bồi thường cho người bị tai nạn lao động

Theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau: 

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”

Như vậy

Đối chiếu với quy định của pháp luật thì người lao động bị tai nạn lao động mà không phải do lỗi của họ thì trách nhiệm của công ty là phải bồi thường cho người này.

Trong trường hợp của bạn, bạn bị tai nạn lao động và bị suy giảm 43% khả năng lao động do thiết bị bảo hộ của công ty không đảm bảo. Do đó, bạn sẽ được công ty của bạn bồi thường với mức như sau:

Mức bồi thường = 1,5 + (43-10) x 0,4 = 14,7 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Thứ hai, trợ cấp hàng tháng cho người lao động bị tai nạn lao động

“Điều 49. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;

trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Trách nhiệm của công ty

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Như vậy

Theo quy định của pháp luật thì khi người lao động bị suy giảm 31% khả năng lao động trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức như sau:

+) Tính theo mức suy giảm:

Mức hưởng = 30% lương cơ sở + (43 -31) x 2% lương cơ sở = 42% lương cơ sở = 42 x 1.490.000 đồng = 625.800 đồng.

+) Tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN:

Nếu đóng từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính là tiền lương của chính tháng đó.

Kết luận: 

Như vậy với trường hợp của bạn, bạn sẽ được hưởng mức bồi thường của công ty là 14,7 tháng tiền lương theo hợp đồng và đồng thời được hưởng mức trợ cấp hàng tháng với mức hưởng theo quy định trên.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề trách nhiệm của công ty với người bị tai nạn lao động. Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

Hồ sơ để hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm những gì?

Thời gian giải quyết chế độ tai nạn lao động

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về trách nhiệm của công ty với người bị tai nạn lao động; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam