Chưa đủ tuổi có được nghỉ hưu hay không?
Thưa luật sư. Tôi là lao động nữ làm giáo viên mầm non của một trường công lập, tôi công tác và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ đến nay đã được 32 năm. Tôi được 53 tuổi. Vì lý do sức khỏe nên tôi muốn xin nghỉ việc vào tháng 9/2023 khi đủ 54 tuổi, như vậy là tôi nghỉ trước 2 năm theo quy định luật bảo hiểm xã hội (BHXH). Xin được hỏi luật sư về các vấn đề khi nghỉ hưu như sau:
- Chế độ BHXH đối với trường hợp của tôi như thế nào ?
- Tôi có được hưởng lương hưu hàng tháng hay không ? Nếu có thì được bao nhiêu phần trăm so với mức lương hiện tại ?
- Phần dư năm có được tính thêm không và tính như thế nào ?
- Dịch vụ tính chế độ hưu trí chính xác 100%
- Thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi
- Cách tính mức giảm lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bác; chúng tôi xin trả lời như sau:
– Thứ nhất, về vấn đề điều kiện nghỉ hưởng lương hưu trước tuổi
Trong trường hợp của bạn, bạn nói rằng, bạn dự định 54 tuổi về hưu vì lý do sức khỏe, tuy nhiên bạn không nói rõ rằng lý do bạn nghỉ là vì vấn đề gì và có bị suy giảm khả năng lao động hay không. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
…
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Theo quy định trên: nếu bạn muốn về hưu vào tháng 9/2023 khi đủ 54 tuổi thì bạn cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+) Bị suy giảm khả năng lao động là 61%;
+) Đóng BHXH bắt buộc đủ ít nhất 20 năm;
+) Đủ tuổi về hưu (Hiện nay tuổi về hưu thấp nhất với nữ là 51 tuổi, nam là 55 tuổi 9 tháng)
Như vậy, trong trường hợp này: bạn đã đóng BHXH được 32 năm, dự định về hưu khi 54 tuổi thì bạn cần đi giám định, nếu suy giảm 61% thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí.
– Thứ hai, về vấn đề mức hưởng lương hưu hàng tháng
Trong trường hợp của bạn, chúng tôi đặt giả định bạn thuộc vào một trong số các trường hợp được quy định trên và hiện tại đang muốn giải quyết chế độ hưu trí. Để biết được mức lương bạn được hưởng, thì bạn cần xác định được mức tiền lương bình quân hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội và tỷ lệ lương hưu được nhận.
– Tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội trong những năm làm việc của bạn:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu“.
Bạn giáo viên mầm non, bạn thuộc vào trường hợp tham gia đóng BHXH trước ngày 1/1/1995. Vậy nên, mức tiền lương bình quân đóng BHXH của bạn là khoản tiền lương trung bình 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Tỷ lệ lương hưu hằng tháng:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi“
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy:
Mức lương hưu hằng tháng mà người lao động được nhận được tính dựa trên quy định tại trên. Trong trường hợp của bạn, bạn là lao động nữ, nghỉ hưu ở tuổi 53 tuổi 4 tháng và có 32 năm đóng bảo hiểm xã hội nên tỷ lên lương hưu dựa trên 32 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng = 45% + (32 – 15) x 2 = 79% tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội nhưng mức lương hưu tối đa được nhận là 75%.
Tuy nhiên, bạn nghỉ hưu trước tuổi 2 năm nên bị trừ 4% lương hưu do đó bạn được nhận 71% tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
– Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, bạn có 2 năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% nên bạn được nhận trợ cấp một lần bằng 1 tháng mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và thời gian nộp
Thời điểm hưởng lương hưu cho người về hưu trước tuổi
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chế độ ốm đau của vợ và chồng khi nghỉ chăm sóc con ốm
- Bố mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn thì con sinh ra được hưởng BHYT không?
- Thủ tục thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu?
- Mất quyết định nghỉ việc có được rút BHXH một lần không?
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?