Những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động
Cho tôi hỏi về những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động. Tôi năm nay 40 tuổi làm việc tại công ty ở Hà Nội. Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội 16 năm. Tôi bị tai nạn lao động và có chứng nhận của Hội đồng y khoa là suy giảm khả năng lao động 36%. Vậy tôi có thể nhận những khoản trợ cấp nào từ công ty và từ bảo hiểm? Mức hưởng bao nhiêu với mức lương của tôi 3 tháng gần đây là 6 triệu đồng? Tôi cần chuẩn bị hồ sơ gì không ạ? Tôi cám ơn nhiều!
Với câu hỏi những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015:
“2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Như vậy:
Bạn bị suy giảm khả năng lao động 36% do tai nạn lao động nên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng. Theo quy định trên, mức trợ cấp của bạn được tính như sau:
+) Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động 36%:
Mức hưởng = 30% + (36% – 31%) x 2 = 40% lương cơ sở.
Lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng nên bạn nhận được mức trợ cấp hằng tháng là: 40% x 1.390.000 đồng = 596.000 đồng/tháng
+) Trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn với tổng thời gian là 16 năm. Khoản trợ cấp bạn có thể nhận được là:
Mức hưởng = (0,5 + 0,3 x 15)% x 6.000.000 đồng = 300.000 đồng/tháng
Vậy tổng cộng bạn nhận được trợ cấp hàng tháng là 896.000 đồng/tháng.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ từ cơ quan BHXH
Theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì trách nhiệm lập và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp từ BHXH thuộc về người sử dụng lao động.
Hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu 05A-HSB được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH.
Bạn có thể tham khảo bài viết: Thời điểm hưởng chế độ tai nạn lao động là khi nào?
Luật sư tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về trợ cấp mà công ty trả cho bạn
Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”
Bạn cho biết bạn bị suy giảm khả năng lao động 36%. Nếu lỗi không do bạn thì công ty bồi thường cho bạn 11,9 tháng lương. Nếu lỗi do bạn thì công ty sẽ trợ cấp cho bạn 4,76 tháng lương. Do bạn không cung cấp lương theo HĐLĐ trong 6 tháng gần nhất trước khi bạn bị TNLĐ nên chúng tôi không thể tính mức tiền cụ thể cho bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Thời gian bồi thường khi bị tai nạn lao động
Thứ tư, về hồ sơ để hưởng trợ cấp từ công ty
Căn cứ Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH thì người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp gồm các tài liệu sau:
– Biên bản điều tra tai nạn lao động; biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
– Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động);
– Bản sao có giá trị pháp lý biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của công an giao thông hoặc giấy xác nhận của công an khu vực hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương;
– Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH).
Trên đây là bài viết về vấn đề những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về những khoản trợ cấp cho người bị tai nạn lao động; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Dưỡng sức sau tai nạn lao động theo luật mới nhất
- Sai thông tin trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội làm thế nào?
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ chăm sóc con 2 tuổi ốm
- Thời hạn cấp sổ BHXH và thẻ BHYT theo quyết định 595/QĐ-BHXH
- Thủ tục đổi thẻ bảo hiểm y tế khi tên không đúng với CMND?
- Dưỡng sức sau sinh có phải chờ công đoàn quyết định không?