Thai yếu phải nghỉ việc chờ đến ngày sinh có được hưởng thai sản không?
Anh chị cho em hỏi: em có 1 người bạn đang làm trong cơ quan nhà nước. Giờ bạn của em hiện đang mang bầu bé thứ 2, nhưng do tình trạng sức khỏe phải nằm một chỗ và nghỉ việc chờ đến ngày sinh cháu (sinh con lần đầu cũng như vậy). Em muốn hỏi theo luật bạn ấy có được nghỉ việc theo chế độ gì không ạ? Và nếu có thì cần những thủ tục như thế nào? Những nơi nào có thể cấp giấy chứng nhận cho bạn em nghỉ dưỡng thai và có được cấp cho thời hạn 3 tháng một lần hay không? Em cảm ơn ạ!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Thai yếu phải nghỉ việc chờ đến ngày sinh có được hưởng chế độ thai sản không tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về chế độ thai sản khi phải nghỉ việc chờ đến ngày sinh
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Như vậy, bạn của bạn có thể hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng 01 trong điều kiện sau:
– Đã có thời gian đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
– Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong thời gian nghỉ dưỡng thai, bạn của bạn sẽ không được nhận chế độ từ cơ quan BHXH. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian nghỉ dưỡng thai tối thiểu để được hưởng chế độ khi sinh?
Thứ hai, về thủ tục hưởng
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.”
Như vậy, nếu thai yếu bạn phải nghỉ việc chờ đến ngày sinh và nghỉ việc dưỡng thai tại nhà thì bạn cần nộp các giấy tờ cho công ty giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Dịch vụ tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Thứ ba, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
“Điều 18. Cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;
c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.”
Theo đó, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được thực hiện theo quy định trên. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ dưỡng thai có cần báo trước với công ty và có bị cắt chế độ bảo hiểm không?
Thứ tư, thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
Căn cứ vào mục 3 của Phụ lục 6 hướng dẫn cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo Thông tư 56/2017/TT-BYT thì:
“3. Phần Số ngày nghỉ:
– Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, mỗi lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai của bạn chỉ được cấp tối đa không quá 30 ngày.
Nếu còn vướng mắc vè Thai yếu phải nghỉ việc chờ đến ngày sinh có được hưởng thai sản không; bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Quy định về chế độ xin nghỉ dưỡng thai và thủ tục thực hiện
- Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh đôi theo quy định hiện hành
- Để trạng thái nghỉ không lương với người lao động đã nghỉ việc
- Giấy chuyển tuyến do bệnh viện cấp có thời hạn trong bao lâu?
- Quy định về 2 trường hợp xét nghiệm Covid-19 được BHYT thanh toán
- Cấp thẻ BHYT miễn phí cho người dân tộc thiểu số