Tự nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản có được hay không?
Xin hỏi phụ nữ có đóng bảo hiểm, sau khi sinh con có thể tự nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản đến cơ quan BHXH luôn không? Và mình cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thời gian 6 tháng thai sản nếu đã nghỉ việc thì có được tính đóng BHXH không? Và tôi nghe nói sẽ được trợ cấp thêm mấy ngày dưỡng sức thai sản đúng không ạ? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi tự nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản có được hay không; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, tự nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản có được hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo quy định trên, bạn có thể tự nộp hồ sơ thai sản cho cơ quan BHXH nơi cư trú nếu đã thôi việc. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
Thứ hai, về hồ sơ khi tự đi nộp
Căn cứ quy định tại Khoản 2.3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH,
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
2.3.2. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.”
Theo quy định trên, hồ sơ bạn cần chuẩn bị khi tự đi nộp tại cơ quan BHXH bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
– Sổ BHXH
Chú ý, khi đi bạn nên mang theo chứng minh thư hoặc Căn cước công dân cùng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn làm hồ sơ hưởng thai sản khi thôi việc trước sinh?
Thứ ba, nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH
Theo điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định cụ thể:
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Tư vấn chế độ thai sản Online 24/7: 1900 6172
Như vậy, nếu bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì thời gian 6 tháng hưởng chế độ thai sản sẽ không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ tư, về vấn đề dưỡng sức sau thai sản
Căn cứ Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Như vậy, điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bao gồm
+) Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc
+) Sức khỏe chưa phục hồi
Theo đó, bạn sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nếu bạn không quay trở lại làm việc.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về tự nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Nghỉ thai sản xong hưởng thất nghiệp có được không?
- Bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng thai sản không
- Là nam 53 tuổi có được về hưu theo diện tinh giản biên chế không?
- Quy định về xác định ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi con bị ốm
- Nghỉ không lương có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Năm 2021 đi xuất khẩu lao động có được bảo lưu số tháng TCTN chưa hưởng?