Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay như thế nào?
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay như thế nào? Mình có chút thắc mắc muốn được các bạn tư vấn! Mình được biết về BHTN thì công ty và nhân viên mỗi bên sẽ đóng 1% nhưng khi mở sổ ra mình lại thấy ghi 3% lận. Vậy đó có phải làm bảo hiểm ghi sai không có cần phải đổi lại không ạ? Mình làm nhân viên văn phòng mà công ty để lương đóng của mình là 5 triệu đồng thì đã đảm bảo mức tối thiểu hay chưa? Mức hưởng BHTN sau này của mình được tính như thế nào? Mình được rút một lần luôn cho số tiền đóng không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay
Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.”
Theo quy định trên, ngoài việc người lao động và người sử dụng lao động đóng 1% thì Nhà nước có thể hỗ trợ tối đa 1% tiền lương tháng đóng BHTN của người lao động đang tham gia BHTN.
Như vậy, việc sổ bảo hiểm của bạn ghi là 3% là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Có quy định về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không?
Thứ hai, mức lương làm căn cứ đóng BHTN
Căn cứ Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
“2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường”
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp hiện nay được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
– Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
– Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng
– Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
– Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, hiện tại bạn đang làm nhân viên văn phòng và công ty để lương đóng bảo hiểm của bạn là 5 triệu đồng đã cao hơn mức lương tối thiểu vùng. Do đó, đã đảm bảo được mức lương tối thiểu để đóng bảo hiểm.
Thứ ba, mức hưởng TCTN
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
“1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.“
Theo đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Địa điểm và thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Dịch vụ Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ tư, về nhận tiền TCTN một lần
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/ND-CP quy định:
“Điều 18: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”
Như vậy, theo quy định trên, người hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp vào mỗi tháng, mà không được giải quyết một lần.
Trên đây là tư vấn về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay.
Nếu còn vướng mắc về Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay như thế nào; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp giải đáp.
->Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi mới nghỉ việc
- Khám chữa bệnh khi đi công tác có được hưởng quyền lợi từ BHYT?
- Trách nhiệm đồng chi trả khi tham gia BHYT 5 năm liên tục
- Giải quyết TCTN khi đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật
- Quy định mua BHYT tự nguyện đối với người đang hưởng trợ cấp
- Điều kiện về thời gian để được hưởng trợ cấp thất nghiệp