Trường hợp thế nào được hiểu là ốm đau dài ngày?
Xin chào tôi là người lao động ở công ty có 1 số vấn đề về chế độ ốm đau muốn nhờ các bạn giải đáp! Tôi vẫn thường nghe về việc trường hợp ốm đau dài ngày sẽ được hưởng quyền lợi nhiều hơn so với ốm đau ngắn ngày. Vậy trường hợp như thế nào được hiểu là ốm đau dài ngày? Nếu ốm đau dài ngày thì được nghỉ trong bao lâu và được nhận bao nhiêu tiền? Tôi có cần nghỉ hết thời gian ốm dài ngày theo luật định rồi mới được hưởng chế độ dưỡng sức hay không? Tôi cám ơn nhiều!
- Quy định về nghỉ hưởng dưỡng sức sau khi nghỉ ốm đau
- Nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng BHXH, BHYT?
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thế nào được hiểu là ốm đau dài ngày?
Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
2. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội…”
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017″.
Theo đó, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày làm cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội được ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2017). Vì vậy, để xác định bệnh thuộc trường hợp ốm đau dài ngày bạn vui lòng tham khảo Thông tư nêu trên.
Thứ hai, về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định:
“2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau dài ngày của người lao động được xác định như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Hết 180 ngày nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, thời gian nghỉ cụ thể cần căn cứ theo chỉ định của bác sĩ tại Giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Thứ ba, về mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
+) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như đã nêu ở trên.
– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thứ tư, về vấn đề hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, nếu bạn đã hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ đủ 30 ngày trở lên trong năm mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc sức khỏe của bạn chưa phục hồi là bạn có thể đề nghị nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau dài ngày mới nhất hiện nay
- Các trường hợp thân nhân được hưởng chế độ tử tuất một lần theo nguyện vọng.
- Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Lao động nữ chuyển công ty khác làm việc có được hưởng chế độ thai sản?
- Các trường hợp người nước ngoài phải đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
- Quên thông báo tìm kiếm việc làm thì có bị chấm dứt hưởng TCTN không?