Có phải lên trình diện để hưởng BHTN trong thời gian sinh con không
Cho em hỏi về vấn đề có phải lên trình diện để hưởng BHTN trong thời gian sinh con không? Em có bầu đến tháng thứ 8 do cắt giảm nhân sự nên nghỉ việc. Hiện giờ thì công ty đã chốt sổ cho em rồi. Em muốn lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 3 tháng nhưng em nghe nói tháng nào cũng phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để trình diện mà còn 1 tháng nữa là sinh thì không đi trình diện được. Cho em hỏi trường hợp của em không đi trình diện được không? Không đi được thì phải làm hồ sơ trình diện thế nào? Hiện nay quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm các giấy tờ gì?
- Bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề thông báo tình hình tìm kiếm việc làm trong thời gian sinh
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;”
Như vậy, trường hợp nếu bạn bị nghỉ hưởng chế độ thai sản và có xác nhận của cơ sở y tế thì bạn không phải lên trình diện để thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng.
Thứ hai, thủ tục giải quyết vấn đề thông báo tình hình tìm kiếm việc làm khi đang nghỉ thai sản
Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn sinh thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm, bạn phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận của cơ sở y tế đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Thứ ba, về hồ sơ đề nghị hưởng đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội”.
Vậy hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ bao gồm các giấy tờ sau: Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và sổ bảo hiểm xã hội.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề vừa sinh xong thì có phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm không, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- Nhận bảo hiểm xã hội một lần rồi có được đi làm lại tại công ty cũ không?
- Thời hạn để làm hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tử tuất năm 2021
- Có bắt buộc phải rút tiền BHXH 1 lần sau 1 năm nghỉ việc?
- Người lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Thủ tục giải quyết chế độ ốm đau dài ngày cho người lao động